Trích
Quy chế thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2010; ban hành kèm
theo thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 25. Trách nhiệm của thí
sinh trong kỳ thi
1. Thí
sinh phải có mặt tại trường đã đăng ký dự thi theo đúng thời gian và địa điểm
ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:
a) Xuất trình
giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với những thí sinh vừa dự kỳ thi tốt
nghiệp) hoặc bản sao bằng tốt nghiệp (đối với những thí sinh đã tốt nghiệp những
năm học trước);
b) Nhận thẻ dự
thi (nếu giấy báo dự thi không kiêm thẻ dự thi);
c) Nhận phòng
thi và nghe phổ biến quy chế dự thi.
Nếu thấy có những
sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng,
khu vực ưu tiên, khối thi, trường, ngành học,... thí sinh phải báo cáo HĐTS để điều
chỉnh ngay. Trường hợp bị mất Thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí
sinh phải báo cáo và làm cam đoan để Ủy viên phụ trách điểm thi xem xét, xử lý;
2. Thí
sinh phải có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm
quá 15 phút sau khi đã bóc đề thi không được dự thi. Vắng mặt một buổi thi,
không được thi tiếp các buổi sau.
3. Khi vào
phòng thi, thí sinh phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trước buổi thi đầu tiên, trình thẻ
dự thi cho cán bộ coi thi;
b) Xuất trình giấy chứng minh thư
khi CBCT yêu cầu;
c) Chỉ được mang vào phòng thi bút
viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử không có thẻ
nhớ và không soạn thảo được văn bản;
d) Không được mang vào khu vực thi
và phòng thi giấy than, bút xóa, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy,
bia, rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết
bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác.
Không được hút thuốc trong phòng thi;
đ) Trước khi làm bài thi phải
ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào giấy thi và nhất thiết phải
yêu cầu cả hai CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi;
e) Bài làm phải
viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm
cấm làm bài bằng hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng compa được
dùng bút chì). Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút
xóa.
Phải bảo vệ
bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của thí
sinh khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài;
g) Nếu cần hỏi
CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi.
Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý;
h) Khi hết giờ
thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài, thí sinh cũng
phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, thí sinh phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp
và ký tên xác nhận vào bản danh sách theo dõi thí sinh;
i) Thí sinh chỉ
được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã
nộp bài làm, đề thi cho CBCT, trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu do người phụ
trách điểm thi quyết định.
Điều 41. Xử
lý thí sinh vi phạm quy chế
Đối với những thí
sinh vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật
theo các hình thức sau đây:
1. Khiển
trách áp dụng đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao đổi
với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Thí
sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.
2. Cảnh
cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển
trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;
b) Trao đổi
bài làm hoặc giấy nháp cho bạn;
c) Chép bài của
người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người
bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch HĐTS trường
có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
Người bị kỷ luật
cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó.
Hình thức kỷ
luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức
kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.
3. Đình
chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh
cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;
b) Khi vào phòng
thi mang theo tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi
hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất
gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;
c) Đưa đề thi
ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
d) Viết vẽ những
nội dung không liên quan đến bài thi;
đ) Có hành động
gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
Hình thức đình
chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Ủy viên phụ trách điểm
thi quyết định.
Thí sinh bị kỷ
luật đình chỉ thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi
phòng thi ngay sau khi có quyết định của Ủy viên phụ trách Điểm thi; phải nộp
bài làm và đề thi cho CBCT và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian
làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo; không được dự các đợt thi kế
tiếp trong năm đó tại các trường khác.
4. Tước
quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi tuyển
sinh vào các trường trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh vi phạm một trong các
lỗi sau đây:
a) Có hành vi
giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng
trong tuyển sinh;
b) Sử dụng văn
bằng tốt nghiệp không hợp pháp;
c) Nhờ người
khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức;
d) Có hành động
phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác;
e) Sử dụng giấy
chứng nhận kết quả thi không hợp pháp.
Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch HĐTS
quyết định;
đ) Đối với các
trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ
tịch HĐTS trường xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.
Việc xử lý kỷ
luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký
tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi
thi và Ủy viên phụ trách Điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến
hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.
II. HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC THI TRẮC NGHIỆM
(Trích Công văn số 3308/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 10 tháng 6
năm 2010 về việc tổ chức thi và chấm bài thi trắc nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
A. THI TRẮC NGHIỆM NĂM
2010
1. Các
môn thi trắc nghiệm
Trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
tháng 7/2010 sẽ tổ chức thi trắc nghiệm hoàn toàn đối với các môn Ngoại ngữ (tiếng
Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Đức, tiếng Nhật), Vật lý,
Hoá học, Sinh học; các môn khác thi theo hình thức tự luận.
2. Đề thi trong kỳ thi tuyển sinh đại
học, cao đẳng do Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn. Đề thi gồm 50 đến 60 câu đối với
các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học và 80 câu đối với các môn Ngoại ngữ; thời
gian làm bài là 90 phút. Đề thi có 2 phần: phần chung cho tất cả thí sinh được
ra theo phần giao thoa giữa chương trình chuẩn và chương trình nâng cao, phần
riêng được ra theo từng chương trình: chương trình chuẩn và chương trình nâng
cao (riêng đề thi các môn ngoại ngữ chỉ có phần chung). Thí sinh chỉ được
làm một phần riêng thích hợp. Thí sinh nào làm cả 2 phần riêng (dù làm hết hay
không hết, dù làm đúng hay không đúng), bài làm coi như phạm quy, chỉ được chấm
điểm phần chung và không được chấm điểm phần riêng.
3. Các câu trắc nghiệm trong đề thi đều
có 4 lựa chọn A, B, C, D. Đề được in sẵn và có nhiều phiên bản (mỗi phiên bản
là một mã đề thi), do máy tính tự động xáo trộn thứ tự câu cũng như thứ tự các
phương án A, B, C, D. Số phiên bản đề thi là nội dung được bảo mật đến khi thi
xong.
4. Điểm của bài thi trắc nghiệm được
máy tính quy về thang điểm 10 như bài thi tự luận.
5. Việc đáp ứng các yêu cầu của đề
thi, phạm vi kiến thức và yêu cầu về giám sát, bảo mật đối với đề thi trắc nghiệm
được thực hiện theo quy định như đối với đề thi tự luận.
6. Bài thi trắc nghiệm: Thí sinh làm
bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) được in sẵn theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, để chấm bằng hệ thống tự động (gồm máy quét và máy tính
với phần mềm chuyên dụng).
B. LÀM BÀI THI
TRẮC NGHIỆM
1. Thí
sinh thi các môn trắc nghiệm tại phòng thi mà thí sinh thi các môn tự luận.
Số báo danh của mỗi thí sinh được lấy theo Giấy báo dự thi.
2. Để
làm bài trắc nghiệm, thí sinh cần mang bút mực (hoặc bút bi), bút chì đen, gọt
bút chì, tẩy vào phòng thi; nên mang theo đồng hồ để theo dõi giờ làm bài.
3. Trong
phòng thi, mỗi thí sinh được phát 1 tờ phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN)
và 1 tờ giấy nháp đã có chữ ký của 2 cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh cần giữ
cho tờ phiếu TLTN phẳng, không bị rách, gập, nhàu, mép giấy bị quăn; đây là
bài làm của thí sinh, được chấm bằng máy.
4. Thí
sinh dùng bút mực hoặc bút bi điền đầy đủ bằng chữ vào các mục để trống (từ số
1 đến số 9: Tên trường; Điểm thi...); chưa ghi mã đề thi (mục 10). Lưu ý ghi
số báo danh với đầy đủ 6 chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo danh, nếu có) vào
các ô vuông nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục 9 trên phiếu
TLTN). Sau đó, dùng bút chì, lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng
với chữ số ở đầu cột.
5. Khi
nhận đề thi, thí sinh phải để đề thi dưới tờ phiếu TLTN; không được xem đề thi
khi CBCT chưa cho phép.
6. Khi
tất cả thí sinh trong phòng thi đều đã nhận được đề thi, được sự cho phép của CBCT,
thí sinh bắt đầu xem đề thi:
a) Phải kiểm
tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề
thi; nội dung đề thi được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các
trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu có những chi tiết bất thường
trong đề thi, hoặc có 2 đề thi trở lên, thí sinh phải báo ngay cho CBCT để xử
lý.
b) Ghi tên và số báo danh của mình
vào đề thi. Mỗi đề thi có một mã số, thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề
thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông
nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu TLTN); sau đó dùng
bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi
cột.
7. Trường hợp phát hiện đề thi bị thiếu trang,
thí sinh được CBCT cho đổi bằng đề thi dự phòng có mã đề thi tương ứng (hoặc mã
đề thi khác với mã đề thi của hai thi sinh ngồi hai bên).
8. Theo yêu cầu của CBCT, thí sinh tự ghi mã đề
thi của mình vào 2 phiếu thu bài thi. Lưu ý, lúc này (chưa nộp bài) thí
sinh tuyệt đối không ký tên vào phiếu thu bài thi.
9. Thời gian làm bài thi trắc nghiệm tuyển sinh
vào đại học, cao đẳng là 90 phút.
10. Trường hợp phát hiện 2 thí sinh ngồi cạnh nhau
có cùng mã đề thi, CBCT phải yêu cầu thí sinh di chuyển chỗ ngồi để đảm bảo 2
thí sinh ngồi cạnh nhau (theo hàng ngang) không có cùng mã đề thi.
11. Chỉ có phiếu TLTN mới được coi là bài làm của
thí sinh; bài làm phải có 2 chữ ký của hai CBCT.
12. Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực
không phải là mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên
phiếu TLTN bằng bút mực, bút bi.
13. Khi tô các ô bằng bút chì, phải tô đậm và lấp kín
diện tích cả ô; không gạch chéo hoặc chỉ đánh dấu vào ô được chọn; ứng với mỗi
câu trắc nghiệm chỉ được tô 1 ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn
thay đổi câu trả lời, thí sinh dùng tẩy tẩy thật sạch chì ở ô cũ, rồi tô kín ô
khác mà mình mới lựa chọn.
14. Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu bằng bút mực
và các câu trả lời tô chì, thí sinh tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại
dấu hiệu riêng trên phiếu TLTN. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không
được chấm điểm.
15. Khi làm từng câu trắc nghiệm, thí sinh cần đọc
kỹ nội dung câu trắc nghiệm, phải đọc hết trọn vẹn mỗi câu trắc nghiệm, cả phần
dẫn và bốn lựa chọn A, B, C, D để chọn phương án đúng (A, hoặc B,
C, D) và dùng bút chì tô kín ô tương ứng với các chữ cái A hoặc B, C, D
trong phiếu TLTN. Chẳng hạn, thí sinh đang làm câu 5, chọn C là phương án đúng
thì thí sinh tô đen ô có chữ C trên dòng có số 5 của phiếu TLTN.
16. Làm đến câu trắc nghiệm nào thí sinh dùng bút
chì tô ngay ô trả lời trên phiếu TLTN, ứng với câu trắc nghiệm đó. Tránh làm
toàn bộ các câu của đề thi trên giấy nháp hoặc trên đề thi rồi mới tô vào phiếu
TLTN, vì dễ bị thiếu thời gian.
17. Tránh việc chỉ trả lời trên đề thi hoặc trên
giấy nháp mà quên tô trên phiếu TLTN. Tránh việc tô 2 ô trở lên cho một câu trắc
nghiệm vì trong trường hợp này máy tính sẽ không chấm và câu đó không có điểm.
18. Số thứ tự câu trả lời mà thí sinh làm trên phiếu
TLTN phải trùng với số thứ tự câu trắc nghiệm trong đề thi. Tránh trường hợp
trả lời câu trắc nghiệm này nhưng lại tô vào hàng của câu khác trên phiếu TLTN.
19. Thí sinh không ra ngoài trong suốt thời gian
làm bài. Trong trường hợp quá cần thiết, phải báo cho CBCT trong phòng thi (CBCT
trong phòng thi có trách nhiệm báo cho CBCT ngoài phòng
thi hoặc thành viên của Ban coi thi biết); không được mang đề thi và phiếu
TLTN ra ngoài phòng thi.
20. Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, được CBCT
thông báo, một lần nữa thí sinh kiểm tra việc ghi số báo danh và mã đề thi trên
phiếu TLTN.
21. Thí sinh làm bài xong phải ngồi tại chỗ, không
nộp bài thi trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài.
22. Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh
thu bài, thí sinh phải ngừng làm bài, bỏ bút xuống; đặt phiếu TLTN lên trên đề
thi; chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của CBCT. Thí sinh không làm được
bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, thí sinh phải ký tên vào 2
phiếu thu bài thi.
23. Thí
sinh chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi CBCT đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả
phòng thi và cho phép thí sinh ra về.
24. Thí
sinh được đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm của mình sau khi đã làm các thủ
tục theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.