Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý Đất đai
Văn phòng: Tầng 10, nhà C12 tầng khu A Trường ĐH Mỏ - Địa chất
Điện thoại: (+84) 024 383 875 68
Email: tracdiabando-quanlydatdai@humg.edu.vn
Website: http://gla.humg.edu.vn
1. Giới thiệu chung lịch sử phát triển
Khoa Trắc địa nay là khoa Trắc địa – Bản đồ và Quản lý đất đai là một trong ba khoa chuyên ngành đầu tiên của Trường với 3 Bộ môn: Trắc địa phổ thông, Trắc địa cao cấp – công trình và Bản đồ - ảnh. Tháng 8 năm 1967, bộ môn Trắc địa mỏ được thành lập để có thêm một chuyên ngành đào tạo kỹ sư Trắc địa mỏ. Để tập trung và tăng cường thiết bị, nâng cao tay nghề cho sinh viên, năm 1972 Tổ máy Trắc địa được thành lập. Năm 1973 bộ môn Trắc địa cao cấp – công trình tách thành bộ môn Trắc địa cao cấp và bộ môn Trắc địa công trình. Năm 1974, bộ môn Bản đồ - Ảnh tách thành bộ môn Trắc địa Ảnh và bộ môn Bản đồ. Từ Năm 1992, công tác quản lý đất đai ở nước ta có những bước chuyển mới. Trước tình hình đó, năm 1997 bộ môn Địa chính được thành lập. Như vậy kể từ năm 1997 Khoa đã có 07 bộ môn (Trắc địa Phổ thông và Sai số, Trắc địa Cao cấp, Trắc địa Công trình, Bản đồ, Địa chính, Trắc địa Mỏ, Đo ảnh và Viễn thám) và một tổ công tác cùng các phòng thí nghiệm thuộc các bộ môn. Để mở rộng ngành nghề đào tạo, từ năm 2016 khoa Trắc địa đã đổi tên gọi mới là Khoa Trắc địa – Bản đồ và Quản lý đất đai.
2. Cơ cấu cán bộ viên chức trong đơn vị
Hiện nay, Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai có 07 Bộ môn, Văn phòng khoa và 01 tổ máy trắc địa với tổng số 68 viên chức, trong đó: 58 giảng viên cơ hữu (11 phó giáo sư (chiếm 18,97%), tiến sĩ; 26 tiến sĩ, 21 thạc sĩ), 03 trợ giảng và 07 cán bộ hành chính, kỹ sư được đào tạo với các chuyên ngành: Trắc địa - Bản đồ; Bản đồ viễn thám và Hệ thông tin địa lý; Khoa học trái đất, vũ trụ và môi trường; Khoa học về thông tin và truyền thông, xử lý thông tin và xử lý ảnh; Địa lý và Khoa học Trái đất; Địa tin học; Viễn thám và phân tích không gian và các chuyên ngành thuộc khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,… Bên cạnh đó, Khoa còn có đội ngũ đông đảo các cộng tác viên khoa học và cố vấn là các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực Trắc địa – Bản đồ và Quản lý đất đai; các cán bộ khoa học ở các Viện, Trung tâm, Tập đoàn, Tổng công ty… thường xuyên tham gia giảng dạy, hướng dẫn khoa học cho các học viên, NCS trong Khoa.
3. Các chương trình đào tạo
* Đào tạo đại học
- Ngành Kỹ thuật trắc địa - Bản đồ: gồm các chuyên ngành: Bản đồ; Địa chính; Trắc địa ảnh, viễn thám và hệ thông tin địa lý; Trắc địa; Trắc địa mỏ và công trình; Trắc địa - Bản đồ.
- Ngành Quản lý đất đai: chuyên ngành Quản lý đất đai
- Ngành Địa tin học: chuyên ngành Địa tin học
- Ngành Quản lý phát triển đô thị và Bất động sản: chuyên ngành Quản lý phát triển đô thị và Bất động sản
*Đào tạo sau đại học
- Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành: Kỹ thuật trắc địa - bản đồ; Bản đồ Viễn thám và Hệ thông tin Địa lý, Quản lý Đất đai
- Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ ngành: Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ; Bản đồ Viễn thám và Hệ thông tin địa lý
4. Hoạt động chính và các kết quả đạt được
4.1. Công tác đào tạo
Khoa Trắc địa – Bản đồ và Quản lý đất đai là cơ sở đào tạo cán bộ chủ chốt cho ngành Trắc địa – Bản đồ. Khoa đã và đang có cơ cấu các chuyên ngành đào tạo tương đối hoàn chỉnh và cơ sở vật chất phù hợp, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao về đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các Bộ môn trong Khoa được giao nhiệm vụ đạo tạo ở bậc đại học (kỹ sư) và sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ), cho đến năm 2015 Khoa đào tạo hệ kỹ sư với 5 chuyên ngành truyền thống đó là: Trắc địa, Trắc địa ảnh – viễn thám và hệ thông tin địa lý, Trắc địa mỏ - công trình, Bản đồ và Địa chính. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo khoa đã mở thêm 03 ngành đào tạo trình độ đại học: Quản lý đất đai (năm học 2015-2016), Địa tin học (năm học 2019-2020), Quản lý phát triển đô thị và Bất động sản (năm học 2021-2022) và 01 ngành đào tạo trình độ tiến sĩ: Bản đồ viễn thám và hệ thông tin địa lý (năm học 2021-2022).
Sau gần 60 năm đào tạo, Khoa đã đào tạo cho đất nước trên 10.000 kỹ sư và trên 1.000 kỹ sư thực hành (hệ cao đẳng). Các kỹ sư tốt nghiệp của Khoa đã và đang có mặt ở hầu hết các địa bàn trong cả nước, ở các cơ quan có sử dụng công nghệ đo đạc – bản đồ của các ngành kinh tế quốc dân cũng như trong các lực lượng vũ trang. Các thế hệ sinh viên đã phát huy tốt các kiến thức thu nhận được trong quá trình đào tạo ở trường và đã có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của đất nước nói chung và của ngành nói riêng.
Khoa Trắc địa đã được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học từ năm 1983, đã đào tạo nghiên cứu sinh từ năm 1984. Hệ cao học chuyên ngành kỹ thuật trắc địa bắt đầu được đào tạo từ năm 1992 và chuyên ngành Bản đồ - Viễn thám – GIS bắt đầu được đào tạo từ năm 2008. Tính đến nay, đã có 80 nghiên cứu sinh và hơn 1000 học viên cao học bảo vệ thành công luận án tiến sĩ và luận văn thạc sỹ.
4.2. Đề tài công trình NCKH và dự án
Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều dự án và hợp đồng khoa học công nghệ đã được Khoa Trắc địa – Bản đồ và Quản lý đất đai tổ chức và triển khai. Trong đó có: 70 đề tài nghiên cứu cơ bản và khoa học công nghệ cấp Nhà nước và Nghị định thư, 103 đề tài cấp Bộ, hàng trăm đề tài cấp cơ sở và hợp đồng nghiên cứu khoa học.
4.3. Quan hệ hợp tác Quốc tế, Doanh nghiệp và Đào tạo
Khoa phát triển hợp tác với các cơ quan đơn vị như:
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Cục Bản đồ - Bộ Tổng Tham mưu; Tập Đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam; Cục Viễn thám Quốc gia; Cục Công nghệ thông tin; Viên Khoa học đo đạc và Bản đồ; Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam; NXB Tài nguyên môi trường và Bản đồ Việt Nam; Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
Khoa đã có quan hệ truyền thống với các Trường cùng ngành, tập đoàn ở một số nước như:
Trường Đại học Trắc địa và Bản đồ Matsxcơva(MIIGAiK, LB Nga); Trường Đại học Bách Khoa Vácsava (CH Ba Lan); Học viện Mỏ - Luyện kim Cracôv (CH Ba Lan); Học viện Mỏ và Công nghệ Từ Châu (Trung Quốc); Đại học Vũ Hán (Trung Quốc); Cao đẳng Bách Khoa Viêng Chăn (CHDCND Lào); Đại học ChengKung (Đài Loan); Đại học Southampton (Vương Quốc Anh); Đại học Osaka City (Nhật Bản); Tập Đoàn máy Trắc địa Nam Phương(South), hãng máy Leica
Các cán bộ của Khoa đã thực hiện đề tài hợp tác quốc tế, tham gia các Tổ chức Hội chuyên ngành, tham gia các Hội nghị khoa học quốc tế và gửi bài đăng trên các tạp chí khoa học ở nước ngoài.
4.4. Tài liệu, Sách, Giáo trình và Bài giảng
Khoa và các bộ môn trong Khoa đã xuất bản hàng trăm giáo trình, bài giảng, sách chuyên khảo, tài liệu… về các lĩnh vực: Trắc địa – Bản đồ, Trắc địa cao cấp, Trắc địa công trình, Trắc địa mỏ, Địa chính, Quản lý Đất đai, Đo ảnh, Viễn thám, Hệ thông tin Địa lý, Quản lý Phát triển Đô thị, Bất động Sản, Địa tin học… để phục vụ đào tạo các ngành ở các bậc Đại học, Sau Đại học của Khoa, của Nhà trường.
4.5. Công tác đoàn thể
Các Chi bộ Đảng trong Khoa luôn thể hiện là Chi bộ cơ sở vững mạnh, chỉ đạo sát sao các công tác chuyên môn, NCKH và PVSX, động viên quần chúng nhiệt tình tham gia các phong trào thi đua của đoàn thể, tham gia các đợt thi tìm hiểu về các tổ chức đoàn thể và tổ chức Đảng. Chi bộ Đảng luôn giúp đỡ và bồi dưỡng quần chúng tìm hiểu về Đảng, thực hiện tốt công tác phát triển Đảng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và Ban chủ nhiệm khoa, Công đoàn khoa Trắc địa – Bản đồ và Quản lý đất đai luôn làm tốt công tác hiếu hỉ, kịp thời thăm hỏi, động viên các công đoàn viên trong khoa, thực hiện xét trợ cấp khó khăn cho các công đoàn viên trong khoa theo đúng thời gian quy định. Bên cạnh đó, Công đoàn khoa còn tích cực hưởng ứng các hoạt động do Công đoàn cấp trên phát động.
Công đoàn khoa đã phối hợp nhịp nhàng với Ban chủ nhiệm khoa để thực hiện mọi nhiệm vụ được cấp trên giao phó, triển khai các hoạt động phong trào một cách tích cực, nhiệt tình, thông qua đó xây dựng được tinh thân đoàn kết, tương trợ trong khoa, trong trường. Tổ Công đoàn luôn quan tâm đến tâm tư nguyện vọng, chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện cho từng cá nhân ổn định trong cuộc sống, yên tâm công tác, đạt chất lượng và có hiệu quả tốt nhất.
4.6. Công tác và hoạt động sinh viên
Công tác quản lý sinh viên tiếp tục được duy trì và từng bước cải tiến. Cán bộ quản sinh và các cố vấn học tập thường xuyên có trao đổi trực tiếp với sinh viên để quản lý, phổ biến và triển khai công văn tới các lớp, hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động liên quan đến đào tạo và công tác sinh viên. Công tác khen thưởng và kỷ luật được triển khai đến từng lớp do Khoa quản lý.
- Công tác tư vấn tuyển sinh
Công tác tư vấn tuyển sinh đã được Khoa quan tâm và triển khai đầy đủ theo kế hoạch chung của nhà trường cũng như kế hoạch riêng của khoa.
- Công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm sinh viên
Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho các em sinh viên trong khoa đã được triển khai trong các buổi hội thảo, trao đổi về ngành nghề và cơ hội việc làm đặc biệt là sinh viên năm cuối từ đó tạo cho các em thêm hiểu và yêu nghề.
- Công tác nghiên cứu khoa học và thi Olympic của sinh viên
Công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên đã được quan tâm và đầu tư đúng mức đã tạo được phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học sâu rộng trong Khoa. Các giảng viên và sinh viên đã chủ động hơn trong việc tìm và thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ. Phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên của Khoa luôn được chú trọng và thu hút sự quan tâm, tham gia của sinh viên
5. Mục tiêu và Định hướng phát triển
5.1. Công tác đào tạo
- Quy mô đào tạo giữ nguyên quy mô để quan tâm tăng chất lượng đào tạo. Mở rộng hợp tác đào tạo với các trường trong và ngoài nước, đặc biệt là đào tạo sau đại học. Giữ quy mô đào tạo hợp lý, chú trọng tới chất lượng đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học và phát triển con người toàn diện.
- Nâng cao chất lượng đào tạo các hệ: đại học, cao học và tiến sĩ đạt chuẩn theo quy định và đáp ứng nhu cầu xã hội. Người được đào tạo phải có nhận thức chính trị vững vàng, đủ sức khoẻ, có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ tốt, có năng lực làm việc và sáng tạo.
- Đa dạng hoá ngành nghề đào tạo, ngoài các chuyên ngành hiện có sẽ chú trọng các hướng mới sau:
+ Thông tin địa lý (GIS), viễn thám (RS) và công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu GPS.
+ Công nghệ đo đạc, điều tra khảo sát biển và hải đảo
+ Kỹ thuật môi trường
+ Công nghệ địa chính và quản lý thông tin bất động sản (tiến tới tách khoa Địa chính)
+ Quy hoạch không gian.
+ Quản lý đất đai
- Phấn đấu đa dạng hoá các chuyên ngành của lĩnh vực địa chính, tạo điều kiện thành lập khoa Địa chính. Phát triển một số chuyên ngành như: Đo đạc địa chính, Quản lý đất đai, Thông tin bất động sản, Kỹ thuật môi trường, Quy hoạch không gian .vv…
- Tiếp tục phát triển công tác đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng, hội nhập khu vực và quốc tế trong công tác đào tạo, NCKH.
5.2. Công tác cán bộ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với định hướng phát triển chuyên môn, có chất lượng cao, yêu nghề. Thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức về lòng say mê và sáng tạo đối với người học. Khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ được đào tạo sau đại học ở nước ngoài.
- Quan tâm phát triển con người toàn diện, có đầy đủ trình độ và năng lực để hội nhập quốc tế. (cụ thể là tham gia các Hội nghị Khoa học Quốc tế , Các tổ chức khoa học Quốc tế vv..)
- Đối với cán bộ giảng dạy, sau 3 năm công tác phải có bằng thạc sĩ, sau 5 năm phải đạt tối thiểu ngoại ngữ tiếng anh có trình độ tương đương IELTS 5,5 điểm hoặc TOEFL 500 điểm. Đến năm 2020, tối thiểu 50% cán bộ giảng dạy có học vị tiến sĩ trở lên.
5.3. Đề tài công trình NCKH và dự án
- Thiết lập, tăng cường các mối quan hệ hợp tác đào tạo và NCKH với các trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường trao đổi thông tin khoa học với các đồng nghiệp trong và ngoài nước. Xây dựng Website riêng của khoa với 2 ngôn ngữ (Việt và Anh).
- Hoàn chỉnh hệ thống các phòng thí nghiệm đạt chuẩn hiện đại, phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu khoa học và công tác đào tạo các bậc tiến sĩ, thạc sĩ, đại học và cao đẳng.
- Thực hiện và tham gia thực hiện các đề tài cấp nhà nước về các lĩnh vực: trắc địa bản đồ, nghiên cứu không gian vũ trụ; khảo sát điều tra tài nguyên môi trường biển; quy hoạch và phát triển vùng lãnh thổ vv...
5.4. Quan hệ hợp tác Quốc tế, Doanh nghiệp và Đào tạo
Khoa phát triển hợp tác với các cơ quan đơn vị như:
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Cục Bản đồ - Bộ Tổng Tham mưu; Tập Đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam; Cục Viễn thám Quốc gia; Cục Công nghệ thông tin; Viên Khoa học đo đạc và Bản đồ; Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam; NXB Tài nguyên môi trường và Bản đồ Việt Nam; Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
Khoa đã có quan hệ truyền thống với các Trường cùng ngành ở một số nước như:
Trường Đại học Trắc địa và Bản đồ Matsxcơva(MIIGAiK, LB Nga); Trường Đại học Bách Khoa Vácsava (CH Ba Lan); Học viện Mỏ - Luyện kim Cracôv (CH Ba Lan); Học viện Mỏ và Công nghệ Từ Châu (Trung Quốc); Đại học Vũ Hán (Trung Quốc); Cao đẳng Bách Khoa Viêng Chăn (CHDCND Lào); Đại học ChengKung (Đài Loan); Đại học Southampton (Vương Quốc Anh); Đại học Osaka City (Nhật Bản); Tập Đoàn máy Trắc địa Nam Phương(South), hãng máy Leica
5.5. Tài liệu, Sách, Giáo trình và Bài giảng
- Xây dựng đề cương chi tiết cho tất cả các môn học cũ và mới trên tinh thần đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- Cơ bản hoàn thành biên soạn bài giảng, giáo trình cho các môn học. Tăng cường biên soạn các tài liệu tham khảo.
- Hoàn chỉnh các giáo trình cho tất cả các môn học, đạt trình độ tiên tiến của khu vực và tiếp cận trình độ thế giới.
5.5. Xây dựng cơ sở vật chất
- Củng cố xây dựng phòng máy Trắc địa theo hướng hiện đại với các thiết bị đo đạc phù hợp với công nghệ ở thực tế sản xuất (điện tử là chủ yếu). Hoàn chỉnh các bãi thực tập, nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên.
- Xây dựng trung tâm xử lý số liệu hiện đại, kết nối mạng, nhằm nâng cao chất lượng dạy tin học chuyên ngành và nhu cầu truy cập Internet.
- Tăng cường bổ sung các thiết bị thí nghiệm chuyên dụng cho PTN của các bộ môn, nhằm nâng cao năng lực NCKH và giảng dạy của cán bộ.
- Bảo đảm diện tích làm việc của cán bộ, điều kiện học tập, thí nghiệm của sinh viên đầy đủ theo chuẩn tiên tiến.
6. Khen thưởng
6.1. Tập thể
Với các thành tích đã đạt được trong thời gian qua, Khoa Trắc địa – Bản đồ và Quản lý đất đai đã được tặng 02 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 01 Băng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và nhiều Giấy khen các cấp. 01 Bộ môn trong Khoa đã vinh dự nhận được Huân chương Lao động Hạng 3 vào năm 2004.
6.2. Cá nhân
+ 02 cá nhân được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh
+ 08 cá nhận được nhận Huân chương chương lao động Hạng 3
+ 01 Bộ môn nhận được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
+ 13 cá nhân được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ