Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2021 -2030 và tầm nhìn đến 2045

20/08/2020

MỞ ĐẦU

 Ngày 08 tháng 8 năm 1966 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 147/QĐ-CP thành lập Trường Đại học Mỏ - Địa chất trên cơ sở Khoa Mỏ - Địa chất của trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Ngày 31 tháng 8 năm 1966 tại làng Bút Tháp thuộc xã Đình Tổ - Thuận Thành - Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Ninh), đồng chí Đặng Xuân Đỉnh thay mặt Ban trù bị tổ chức cuộc họp công bố quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Ngày 15 tháng 11 năm 1966 Trường Đại học Mỏ - Địa chất chính thức khai giảng khóa học đầu tiên. Kể từ thời điểm đó, ngày 15 tháng 11 hàng năm được lấy làm Ngày Truyền thống của Trường.

 Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại học Mỏ - Địa chất lần thứ XX nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã khẳng định phương hướng phát triển Trường Đại học Mỏ - Địa chất là trở thành cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tiến tới tự chủ hoàn toàn vào năm 2030; có bước đột phá về chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học; có lộ trình cụ thể và thực hiện những bước đi đầu tiên để phát triển Trường Đại học Mỏ - Địa chất thành ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU vào năm 2030 theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, đạt trình độ ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, góp phần đưa hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hội nhập quốc tế. Chiến lược phát triển Trường Đại học Mỏ - Địa chất giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Trường Đại học Mỏ - Địa chất lần thứ XX nhiệm kỳ 2020 - 2025.

BỐI CẢNH, THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC

Bối cảnh quốc tế và trong nước

* Bối cảnh quốc tế Phát triển bền vững, tăng trưởng xanh đã trở thành xu thế của thế giới. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra các cơ hội và thách thức mới với các nước trên thế giới. Biến đổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu, nước biển dâng sẽ đặt ra nhiều thách thức mới cho phát triển bền vững. 

Toàn cầu hóa kinh tế và kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó con người và tri thức trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Cùng với đó, quá trình toàn cầu hoá trong giáo dục đại học cũng đang diễn ra mạnh mẽ, hướng đến việc trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên, sinh viên, công nhận bằng cấp đào tạo, chuyển đổi tín chỉ giữa các hệ thống giáo dục; triển khai và công bố các kết quả nghiên cứu chung giữa các nhà khoa học; tạo sự liên thông, hợp tác cùng phát triển giữa các đại học ở nhiều quốc gia khác nhau.

Các cơ sở giáo dục đại học hiện nay không chỉ thực hiện nhiệm vụ truyền thống là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiên tiến, mà còn chú trọng chuyển giao tri thức, gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và cộng đồng. Nhiều mô hình hợp tác đại học - doanh nghiệp đã thành công nhờ việc triển khai một cách sáng tạo các hoạt động phát triển tiềm lực của mỗi bên.

* Bối cảnh trong nước

Sau 35 năm đổi mới (1986 - 2021), thế và lực của nước ta đã lớn mạnh hơn nhiều và tích lũy thêm kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội. Vị thế của Việt Nam ở khu vực và trên thế giới ngày càng đã được khẳng định. Công cuộc xây dựng chỉnh đốn Đảng, phòng, chống suy thoái, tham nhũng, lãng phí tiếp tục được đẩy mạnh, đảm bảo ổn định chính trị và phát triển bền vững đất nước. Nước ta vẫn đang đứng trước nhiều thách thức như: năng suất lao động thấp, việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mới bắt đầu, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng năng lượng còn nhiều hạn chế, công nghệ lạc hậu, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gia tăng, bất ổn định ở khu vực tiếp tục tác động đến phát triển đất nước. 

Trong những năm qua, giáo dục đại học ở nước ta có nhiều phát triển, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, giáo dục đại học chủ yếu phát triển về quy mô, chưa chú trọng nhiều đến chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa được ưu tiên đầu tư đúng mức, đào tạo chưa thực sự gắn với nghiên cứu khoa học và yêu cầu của thị trường lao động. Nghiên cứu khoa học có ít sản phẩm khoa học và công nghệ đỉnh cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII thì một trong các đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 là tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam; Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; có chính sách vượt trội để thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia cả trong và ngoài nước. Như vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ ngày càng lớn, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. 

Giai đoạn 2021 - 2030, sẽ có sự thay đổi cơ bản, toàn diện về giáo dục theo chiến lược phát triển ngành giáo dục Việt Nam, có sự thay đổi về định hướng phát triển khoa học công nghệ của cả nước. Đây là giai đoạn phải điều chỉnh mạnh mẽ để triển khai Chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; là giai đoạn Nhà trường phấn đấu đẩy nhanh hơn nữa việc xây dựng cơ sở mới tại Khu đô thị Đại học đáp ứng yêu cầu phát triển. Trong bối cảnh đó, Trường Đại học Mỏ - Địa chất cần phát huy nội lực, với sức mạnh tổng hợp và tận dụng triệt để mọi nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài, phấn đấu biến thách thức thành cơ hội để sớm phát triển thành một ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU, đa ngành, đa lĩnh vực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vào năm 2030. Đây thực sự là chặng đường vô cùng quan trọng của Trường Đại học Mỏ - Địa chất.

 Trong giai đoạn tới, Trường Đại học Mỏ - Địa chất có nhiều cơ hội để phát triển như cơ hội nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học; các tổ chức nghiên cứu khoa học trong Nhà trường được hoàn chỉnh về mô hình, tổ chức và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ phục vụ nhu cầu xã hội. Trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ được nâng cao theo hướng chuyên môn hóa, uy tín và thương hiệu Trường Đại học Mỏ - Địa chất về đào tạo và nghiên cứu khoa học được khẳng định ở trong nước, khu vực và một phần ở quy mô quốc tế. 

Thời cơ và thách thức

Thời cơ

 Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trong đó nhấn mạnh mục tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

 Ngày 15/01/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 69/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025 với mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của hệ thống giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; góp phần nâng cao chất lượng và năng suất lao động, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, tăng cường năng lực cạnh tranh của quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

 Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử, chuyển đổi số đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.

 Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục. 

Thách thức

 Trong thời gian tới, cùng với những thuận lợi, Trường Đại học Mỏ - Địa chất cũng sẽ phải vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Đó là cơ cấu của một ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU chưa được định hình. Các đơn vị dịch vụ khoa học công nghệ, sản xuất thử nghiệm, thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ và sở hữu trí tuệ còn hạn chế. Số lượng cán bộ khoa học có khả năng hội nhập quốc tế chưa nhiều, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu đào tạo chất lượng cao. Nguồn lực tài chính và cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu cho các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu theo tiêu chuẩn chất lượng cao. Chính sách ưu tiên đầu tư của Nhà nước cho các trường đại học có xu hướng giảm để phát huy quyền tự chủ của các trường đại học cũng là một thách thức mà chúng ta phải vượt qua để có thể biến thách thức thành cơ hội phát triển. 

 Sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu lao động do những biến đổi nhanh chóng của nhu cầu xã hội đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng đào tạo. Sự mở rộng hệ thống các trường đại học và gia tăng mạnh mẽ quy mô đào tạo của mạng lưới các trường đại học dẫn tới sự cạnh tranh giáo dục ngày càng gay gắt dẫn tới hậu quả trường nào chậm chuyển đổi cơ cấu và chất lượng kém sẽ bị loại trừ. Sự kém hấp dẫn của ngành nghề truyền thống đối với người học và đãi ngộ kém đối với nguồn nhân lực được đào tạo cho các ngành này làm cho việc tuyển sinh và đào tạo ngày càng khó khăn. Những hạn chế về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học làm giảm chất lượng đào tạo và tính cạnh tranh của Nhà trường đối với các cơ sở giáo dục đại học khác và khó thu hút được người học. Sự chậm chễ trong sự thay đổi tư duy, điều chỉnh chính sách, thay đổi chương trình, phương thức đào tạo và mở rộng ngành nghề đào tạo thích ứng với sự thay đổi mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trong đó có Cách mạng công nghiệp 4.0 đã ảnh hưởng lớn tới công tác tuyển sinh, đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Khả năng kết nối và liên kết quốc tế còn hạn chế dẫn tới sự tụt hậu về hội nhập quốc tế, lạc hậu về chương trình đào tạo và kém hấp dẫn đối với thị trường đào tạo. Làn sóng tự chủ đại học và xu thế liên kết, sáp nhập và giải thể các trường đại học là thách thức to lớn đối với Nhà trường.

 Nếu không có sự thay đổi nhanh chóng, trong đó có việc hoạch định một chiến lược phát triển mới của Nhà trường, chuẩn bị tâm thế và cơ sở kiến thức cho việc tự chủ đại học, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chế đồng bộ để nâng cao công tác quản trị

Nhà trường, tinh giản và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, giảng viên; đa dạng cơ cấu đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng nghiên cứu khoa học… thì Nhà trường khó có thể chuyển mình nhanh chóng theo xu thế xã hội và đáp ứng được nhu cầu thực tế.

QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

  • Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy trường và Hội đồng trường, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội trong thực hiện chiến lược phát triển Nhà trường.  -  Nhà trường giữ vai trò kiến tạo và hỗ trợ thông qua việc xây dựng chính sách, tạo môi trường thuận lợi để phát triển các đơn vị thuộc và trực thuộc Nhà trường.  - Phát huy hiệu quả nguồn lực con người, cơ sở vật chất, tài chính của Nhà trường. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học và chuyển giao tri thức - công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.
  • Gắn kết giữa Nhà trường và tổ chức sử dụng lao động trong toàn bộ hoạt động của Nhà trường. Tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, công khai, minh bạch các điều kiện này để người học và xã hội biết, giám sát.
  • Mở rộng quan hệ, hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới, nhất là với các nền giáo dục tiên tiến, hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội thu hút nguồn lực có chất lượng cao.

MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

Mục tiêu chung

  • Đến năm 2030: là ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tự bảo đảm chi thường xuyên.
  • Đến năm 2045: là ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU đạt trình độ hàng đầu trong khu vực, đạt chuẩn kiểm định quốc tế, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

Mục tiêu cụ thể

* Giai đoạn 2021 - 2025

a) Đào tạo và đảm bảo chất lượng giáo dục

 + Tổng số chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học từ 03 chương trình trở lên. Số lượng mở mới ngành đào tạo trình độ đại học và sau đại học giai đoạn 2021 - 2025 đạt tối thiểu 20 ngành. 

+ Tỷ lệ kiểm định ngành đào tạo đại học đạt tiêu chuẩn kiểm định quốc gia, khu vực và quốc tế từ 50% trở lên.

 + Tỷ lệ ngành đang đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ so với tổng số ngành đang đào tạo cấp bằng từ 60% trở lên.

 + Quy mô tuyển sinh bậc đại học ổn định và đạt từ 2000 đến 2500 sinh viên đại học hệ chính quy/năm; bậc sau đại học mỗi năm tuyển sinh từ 500 học viên cao học và 10 nghiên cứu sinh trở lên.

 + Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ 90 đến 95%; tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành sau khi tốt nghiệp 6 tháng tối thiểu là 70%.

 + Triển khai đào tạo Blended learning cho các học phần chung trong toàn Trường.  + Có tối thiểu 1 chương trình đào tạo tiên tiến hoặc liên kết đào tạo quốc tế được triển khai xây dựng và vận hành

 + Phấn đấu đạt tỷ lệ các môn học có thể tiến hành khảo thí đạt 100% trong nửa đầu của nhiệm kỳ 2021 - 2025. Xây dựng quy định nhằm nâng cao hiệu quả và sự linh hoạt trong công tác đảm bảo chất lượng giáo dục.

 + Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong. Tiêu chuẩn, quy trình hóa 95% các hoạt động của Nhà trường để hệ thống bảo đảm chất lượng vận hành theo các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng trường và chương trình đào tạo. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đầu vào và cải thiện tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng hạn đạt 80 - 90%. 

b) Khoa học - công nghệ và hợp tác trong nước, quốc tế

  + Số lượng nhóm nghiên cứu mạnh tối thiểu 6 nhóm.

 + Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí thuộc danh mục ISI, Scopus bình quân hàng năm từ 100 bài trở lên. Tỷ lệ trung bình số lượng bài báo đăng trên các tạp chí thuộc danh mục ISI, Scopus đối với mỗi giảng viên cơ hữu tối thiểu 0,2 bài/giảng viên/năm. Chú trọng sở hữu trí tuệ, bằng giải pháp hữu ích, sáng chế.

 + Tỷ trọng nguồn thu trung bình từ các hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, chuyển giao so với tổng thu của Trường mỗi năm tăng 2%. Đến năm 2025, tỷ trọng nguồn thu trung bình từ các hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, chuyển giao so với tổng thu của Trường chiếm tối thiểu 15%.

 + Hàng năm có ít nhất 10 giảng viên được đi đào tạo ở nước ngoài bằng các hình thức khác nhau.

 + Hàng năm tối thiểu có 2 chương trình hợp tác mới được ký kết và triển khai và 2 hội nghị quốc tế được Nhà trường tổ chức hoặc đồng tổ chức.

 + Xây dựng quan hệ hợp tác với 5 đối tác mới; đón 5 đoàn sinh viên hoặc nghiên cứu sinh đến làm việc tại trường; có tối thiểu 2 doanh nghiệp nước ngoài đến làm việc tại trường về tài trợ và cung cấp việc làm cho sinh viên; mời được tối thiểu 200 doanh nghiệp về tuyển dụng và hướng nghiệp cho sinh viên dưới các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.  + Phấn đấu có ít nhất 2 phòng thí nghiệm được xây dựng hoặc nâng cấp từ các hoạt động hợp tác quốc tế của Nhà trường.

+ Xây dựng được không gian sáng tạo cho người học và cán bộ, viên chức, có khả năng phục vụ tối thiểu 100 người /lượt.

+ Mỗi năm có ít nhất 10 ý tưởng sáng tạo của người học và cán bộ, viên chức được hình thành và có ít nhất 01 ý tưởng được ươm mầm để chuyển sang giai đoạn startup.

 + Phát triển tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất gia nhập hệ thống trích dẫn Đông Nam Á - ACI.

c) Tổ chức - Cán bộ

+ Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu đạt tối thiếu 60%; Tỷ lệ giảng viên có chức danh GS, PGS trên tổng giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ đạt tối thiểu 20%.

+ 100% cán bộ, viên chức diện quy hoạch được bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện tiêu chuẩn bổ nhiệm đối với chức vụ được quy hoạch. 100% cán bộ, viên chức được tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệm vụ đáp ứng yêu cầu công việc.

+ Tỷ lệ giảng viên giảng dạy bằng tiếng nước ngoài đạt 15% trở lên. Tỷ lệ giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học đạt 100%.

+ Thành lập tối thiểu 01 trường và 01 Viện thuộc Nhà trường. Thành lập tối thiểu 01 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

+ Thành lập mới ít nhất 02 trung tâm/công ty tự chủ trong trường và đem về nguồn thu cho Nhà trường từ các hoạt động tự chủ từ năm 2022.

d) Cơ sở vật chất, dự án và tài chính

+ Xây dựng Đề án lộ trình hiện đại hóa cơ sở vật chất giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của đào tạo và nghiên cứu khoa học, trong đó có một số phòng thí nghiệm đạt chuẩn khu vực.

+ Đồng bộ hóa quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu A1 với khu chức năng xây dựng trường học 06.CQ3 và 06.CQ3.CL.

+ Thu nhập bình quân cán bộ, viên chức trong trường mỗi năm tăng tối thiểu 10%.

+ Giá trị đầu tư CSVC cho 01 sinh viên đạt tối thiểu 3 triệu đồng/sinh viên/năm.

* Giai đoạn 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045

a) Đào tạo và đảm bảo chất lượng giáo dục  

+ Quy mô tuyển sinh các hệ đào tạo giai đoạn 2025 - 2030 tăng 2 ÷ 5%/năm và giai đoạn 2030 - 2045 tăng tối thiểu 2,5%/năm.

 + Tỷ trọng quy mô tuyển sinh sau đại học đạt tối thiểu 20%/năm.

 + Tỷ lệ kiểm định ngành đào tạo đại học theo tiêu chuẩn kiểm định quốc gia, khu vực và quốc tế so với tổng số ngành đào tạo đại học của Nhà trường đạt tối thiểu 50% vào năm 2030 và đạt tối thiểu 75% vào năm 2045.

 + Tỷ lệ kiểm định ngành đào tạo sau đại học theo tiêu chuẩn kiểm định quốc gia, khu vực và quốc tế so với tổng số ngành đào tạo sau đại học của Nhà trường đạt tối thiểu 10% vào năm 2030 và đạt tối thiểu 15% vào năm 2045.

 + Tỷ lệ ngành đang đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ so với tổng số ngành đang đào tạo cấp bằng đạt 70% vào năm 2030 và đạt 80% vào năm 2045.

 + Số lượng ngành đào tạo đến trình độ tiến sĩ đạt tối thiểu 20 ngành vào năm 2030 và đạt tối thiểu 26 ngành vào năm 2045.

 + Số lượng bằng tiến sĩ tối thiểu cấp 25 bằng vào năm 2030 và 30 bằng vào năm 2045.

 + Số lượng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học đạt tối thiểu 10 chương trình vào năm 2030 và 16 chương trình vào năm 2045.

 + Số lượng mở ngành đào tạo trình độ đại học và sau đại học đạt 5 ÷ 10 ngành/năm.

b) Khoa học - công nghệ và hợp tác trong nước, quốc tế

  + Số lượng nhóm nghiên cứu mạnh tối thiểu 12 nhóm.

 + Tỷ trọng nguồn thu trung bình từ các hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, chuyển giao so với tổng thu của Trường duy trì tối thiểu 15%/năm.

 + Tổng số lượng bài báo đăng trên các tạp chí thuộc danh mục ISI, Scopus giai đoạn 2025 - 2030 duy trì tối thiểu 200 ÷ 250 bài/năm và giai đoạn 2030 - 2045 duy trì tối thiểu 250 ÷ 350 bài/năm.

 + Tỷ lệ sinh viên người nước ngoài đến học tập và trao đổi khoa học so với tổng số sinh viên của Nhà trường đạt 2% ÷ 4%/năm.

 - Phát triển Tạp chí khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất của Nhà trường đạt chuẩn SCOPUS trong giai đoạn 2025 - 2030 và đến năm 2045 đạt chuẩn ISI.

c) Tổ chức - Cán bộ

+ Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ so với tổng số giảng viên cơ hữu đạt tối thiểu 70% vào năm 2030 và đạt tối thiểu 75% vào năm 2045.

+ Tỷ lệ sinh viên trên giảng viên cơ hữu đảm bảo không quá 20 sinh viên/giảng viên.

+ Tỷ lệ giảng viên có chức danh GS, PGS so với tổng giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ đảm bảo tối thiểu 20%.

+ Thành lập tối thiểu 1 viện và 2 trường trong giai đoạn 2025 - 2030; giai đoạn 2030 - 2045 thành lập thêm tối thiểu 1 viện.

+ Phấn đấu thành lập thêm tối thiểu 01 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. d) Cơ sở vật chất, dự án và tài chính

+ Thu nhập bình quân cán bộ, viên chức trong trường đảm bảo tăng tối thiểu 10 ÷ 12%/năm.

 + Giá trị đầu tư CSVC cho 01 sinh viên đạt tối thiểu 5 triệu đồng/sinh viên/năm đến năm 2030 và tối thiểu 12 triệu đồng/sinh viên/năm đến năm 2045.

+ Hoàn thành việc xây dựng Trường tại khu đô thị đại học.

 + Diện tích đất tối thiểu cho 01 sinh viên đạt 7 ÷ 12 m2/sinh viên.

GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC

* Đào tạo và đảm bảo chất lượng giáo dục

  • Tạo môi trường làm việc, học tập thân thiện.
  • Áp dụng một số giải pháp phù hợp và đồng bộ để nâng cao chất lượng tuyển sinh của các bậc học.
  • Điều chỉnh chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong nước và tiếp cận với trình độ của các cơ sở giáo dục đại học trong khu vực.  - Mở mới các ngành đào tạo theo nhu cầu xã hội và xây dựng các chương trình đào tạo theo hướng liên ngành, các chương trình đào tạo chất lượng cao và các chương trình đào tạo tiên tiến phù hợp với yêu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội.
  • Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy và học. Kết hợp chặt chẽ việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc theo nhóm và năng lực lãnh đạo cho người học. 
  • Nâng cao năng lực tự học, khả năng làm việc độc lập và các kỹ năng mềm cho sinh viên.
  • Đẩy mạnh công tác biên soạn giáo trình, bài giảng.
  • Hàng năm thực hiện việc kiểm định các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Cải tiến và triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng, tổ chức đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo theo quy định.

* Khoa học - công nghệ và hợp tác trong nước, quốc tế

  • Xây dựng, tổ chức lại hệ thống các đơn vị nghiên cứu trong Nhà trường: Viện nghiên cứu, Trung tâm, Công ty, Nhóm nghiên cứu.
  • Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu để hình thành các nhóm nghiên cứu và trường phái khoa học mạnh; Tạo dựng môi trường nghiên cứu chuyên nghiệp và có cơ chế chính sách phù hợp để thu hút các chuyên gia đầu ngành trong nước và quốc tế đến làm việc tại Trường; Tái cấu trúc, đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các phòng thí nghiệm và cơ sở phục vụ nghiên cứu đạt chuẩn quốc gia và quốc tế;
  • Xây dựng chính sách khoa học công nghệ phù hợp với định hướng mô hình đại học nghiên cứu, tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ tham gia nghiên cứu khoa học.
  • Xây dựng kế hoạch tổng thể về khoa học công nghệ trong đó thể hiện được các lĩnh vực ưu tiên, mũi nhọn trong nghiên cứu.
  • Tập trung đầu tư kinh phí cho hoạt động khoa học công nghệ thông qua các đơn vị nghiên cứu như Viện nghiên cứu, nhóm nghiên cứu, giảm dần kinh phí đầu tư các cho đề tài dự án nhỏ, lẻ, rời rạc; Gắn kết trong quản lý và hoạt động của phòng thí nghiệm với các Viện nghiên cứu, nhóm nghiên cứu; Giao tự chủ hoạt động cho các Viện nghiên cứu, Trung tâm/Phòng thí nghiệm; Xây dựng cơ chế và đẩy mạnh tìm kiếm, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho hoạt động khoa học công nghệ.
  • Chuyên nghiệp hóa đội ngũ tìm kiếm và đấu thầu các nhiệm vụ khoa học công nghệ.
  • Xác định các hướng nghiên cứu mới mang tính chiến lược của Trường Đại học Mỏ - Địa chất; Đẩy mạnh hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân; Xây dựng và phát triển các mạng lưới nghiên cứu trong nước và quốc tế; Gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học.
  • Ưu tiên đầu tư cho các đề tài nghiên cứu, dự án giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn liên quan đến ngành nghề đào tạo của Nhà trường.
  • Mở rộng quan hệ hợp tác với các trường, các công ty và tổ chức của các quốc gia nhằm hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng lực lượng cán bộ nghiên cứu khoa học trình độ cao từ kết quả của các chương trình trao đổi giáo viên, nghiên cứu viên
  • Duy trì tổ chức các Hội nghị khoa học quốc tế, nâng cao chất lượng của các Hội nghị với các ấn phẩm khoa học đi kèm đạt tiêu chuẩn của các nhà xuất bản danh tiếng, là địa chỉ tin cậy của các nhà khoa học trong khu vực và trên thế giới

* Tổ chức - Cán bộ

  • Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị (Khoa, phòng ban, trung tâm, công ty ...) theo hướng tinh gọn, cơ cấu hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ.
  • Đẩy mạnh thực hiện tự chủ, đổi mới quản trị Nhà trường gắn với cơ chế quản lý và giám sát hiệu quả. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
  • Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp nhất trung tâm nghiên cứu thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, chuyển các doanh nghiệp có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.  - Hoàn thiện các quy định về tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các đơn vị phù hợp với xu thế phát triển từ Trường Đại học Mỏ - Địa chất lên Đại học Mỏ - Địa chất theo hướng tăng cường minh bạch, công khai, dân chủ, hiệu quả.
  • Đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức. Xây dựng chiến lược, chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, có trọng tâm, trọng điểm vào làm việc trong đơn vị. Xây dựng môi trường làm việc độc lập, cạnh tranh, sáng tạo.
  • Triển khai lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên cũng như về các hoạt động của Nhà trường nhằm cải tiến phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của Nhà trường, nâng cao ý thức trách nhiệm của giảng viên và ý thức tự học, chủ động sáng tạo của sinh viên trong quá trình đào tạo.  Lấy ý kiến góp ý của giảng viên đối với cán bộ viên chức trong quá trình thực thi công vụ. Lấy ý kiến góp ý của các tổ chức sử dụng lao động đối với các hoạt động của Nhà trường
  • Ưu tiên duy trì, thu hút đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ cao, tâm huyết với nghề.
  • Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, có bản lĩnh. Cán bộ, viên chức hội đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, có năng lực ứng xử, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân … và tính năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động trong xã hội công nghiệp  - Có chế độ, chính sách thích đáng đối với đội ngũ cán bộ giảng dạy trẻ, ưu tiên cho cán bộ trẻ đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lượng cao của Nhà trường. 
  • Tăng cường thực hiện đào tạo lại, hỗ trợ thích hợp đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể các đơn vị.
  • Tổ chức thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các trung tâm, công ty trực thuộc.
  • Tăng cường phân cấp, phân quyền cho cán bộ, viên chức đảm bảo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và hài hòa lợi ích. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, viên chức. Phân định rõ việc quản lý Trường với quản trị tại các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc Trường.
  • Thống nhất danh mục vị trí việc làm với bản mô tả công việc, ban hành khung năng lực theo vị trí việc làm. Thực hiện phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại số lượng, cơ cấu viên chức phù hợp vị trí việc làm. Chuẩn hóa hệ thống tiêu chuẩn chức danh cán bộ, viên chức. Triển khai khoán quỹ lương, quỹ thu nhập tăng thêm, quỹ phúc lợi theo vị trí việc làm gắn với định biên nhân lực tại đơn vị. Xây dựng thang lương, bảng lương, áp dụng hình thức trả lương 3P gắn với vị trí công việc, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
  • Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí cụ thể điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các khoa, trung tâm, viện nghiên cứu. Sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các trung tâm hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp, tổ chức lại, tập trung xây dựng một số trung tâm, viện nghiên cứu trọng điểm để tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
  • Xây dựng văn minh, văn hóa công sở; đề cao tinh thần phục vụ và trách nhiệm trong công việc của cán bộ, viên chức và người lao động.

* Cơ sở vật chất, dự án và tài chính

  • Đề xuất điều chỉnh khung học phí trong điều kiện tự chủ hoàn toàn kết hợp với việc triển khai một cách triệt để các chính sách liên quan đến tín dụng đào tạo, cấp học bổng, miễn giảm học phí.
  • Ký kết hợp đồng liên kết đào tạo với các doanh nghiệp, các công ty lớn và các địa phương... giúp đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương và mang lại nguồn thu từ các hoạt động này.
  • Tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ - kinh doanh. Tận dụng cơ sở vật chất hiện có, tăng cường liên doanh, liên kết, cho thuê cơ sở vật chất nhằm tăng nguồn thu cho Trường.
  • Đề xuất các dự án, đề án thu hút và đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất trường học, thư viện, phòng thí nghiệm… 
  • Xây dựng phương án phân bổ kinh phí từ các nguồn đảm bảo thực hiện chiến lược của Trường phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Tăng cường tự chủ cho các đơn vị, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị tự chủ trong mọi hoạt động, tạo hiệu quả cao nhất trong hoạt động. Khoán kinh phí hoạt động về các đơn vị trong Trường.
  • Thực hiện kiểm toán độc lập để đảm bảo hoạt động tài chính đúng quy định của Nhà nước, thực hiện đúng theo định hướng chiến lược của Nhà trường.
  • Đẩy nhanh và liên tục công tác triển khai các dự án, chỉnh trang các tòa nhà hiện có tại khu A, khu B đáp ứng hoạt động học tập và giáo dục tại Nhà trường. Đầu tư có chiều sâu trang thiết bị tiện ích và điều kiện tốt phục vụ hiệu quả học tập và giáo dục tại các phòng học.
  • Quy hoạch lại hệ thống các phòng thí nghiệm, thực nghiệm. Đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động các phòng thí nghiệm, tăng cường trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học định hướng hiện đại và chuyên sâu theo lĩnh vực đào tạo của Nhà trường đạt tầm cỡ khu vực và quốc tế.  - Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính, nguồn vốn xã hội hóa nhằm thực hiện các hoạt động, dự án của Trường.