CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
42/2010/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành
một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng
____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005
(sau đây gọi tắt là Luật Thi đua, Khen thưởng), bao gồm: nội dung thi đua, tổ
chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua,
khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; hành vi
vi phạm, xử lý hành vi vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam,
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan,
tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn
cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều
phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi
đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4.
Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Khen thưởng phải đảm bảo thành
tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có
hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích
đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem
xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là
chính.
Điều 5. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các
phong trào thi đua và công tác khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ
ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
vào mục đích khác.
Chương II
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 6.
Hình thức tổ chức thi đua
Thi đua thường
xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm
thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề)
được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng
giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi
đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định
nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ
quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm,
tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi
đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua,
phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các
hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong
thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi
đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh
nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả
thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút
kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa
chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong
phong trào thi đua.
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi
đua
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh
tế và Tổng công ty nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ
trì, phối hợp với tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi
mình quản lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích
xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân
rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt
động thực tiễn.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các
tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước
để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến
kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất
hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để
tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia
phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen
thưởng các cấp căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Đảng,
chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua;
đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham
gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm
tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng
các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi
đua, khen thưởng.
2. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương) có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ về nội
dung và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
Điều 10. Trách nhiệm của
cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen
thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt;
phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua;
đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Mục 2
DANH HIỆU THI ĐUA
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 11. Các danh hiệu thi
đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
2. Các danh
hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết
thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”; ''Thôn văn hóa'',
''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.
Danh hiệu
thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”.
3. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân
quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ tiên tiến”
1. Cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi
đua, Khen thưởng được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ
tiên tiến”.
2. Người lao
động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt
động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
1. Là “Lao
động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;
2. Có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng
công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí,
sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc.
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải
được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp
cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định
thành lập.
Điều 14.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
1. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng cho
cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số
những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích,
sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh
hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và do Hội đồng Khoa học,
sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quyết định
thành lập.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định công nhận
“Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.
Điều 15.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số
những cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Điều 16. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương”
1. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp
Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng hàng năm cho những tập thể
đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 25 và 26 của Luật
Thi đua, Khen thưởng.
2. “Cờ thi đua của Chính phủ” tặng cho các tập
thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc được lựa chọn trong số những tập thể đã
được tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, bao gồm: những
tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu
biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, các Bộ,
ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký
“Cờ thi đua của Chính phủ” với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
4. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc
để được xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” phải
được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc cụm thi đua do
Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”
Các danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập
thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực
lượng vũ trang nhân dân) được thực hiện theo quy định tại
các Điều 27 và 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.
Điều 18. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu thôn, bản, làng, ấp, tổ
dân phố văn hóa và tương đương
1. Việc tặng các danh hiệu ''Gia đình văn hóa'',
''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân
phố văn hóa'' và tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 29 và 30
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
tặng danh hiệu “Gia đình văn hoá”; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định tặng danh hiệu ''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp
văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương.
Điều 19. Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
Danh hiệu
thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp do cơ quan Trung ương của các tổ chức này hướng dẫn thực hiện sau khi
thống nhất với Bộ Nội vụ.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1
HUÂN CHƯƠNG
Điều 20. “Huân chương Sao vàng”
1. ''Huân
chương Sao vàng'' là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. ''Huân chương Sao vàng'' để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt
động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các
chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục,
Thường vụ xứ ủy, Bí thư khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và
các chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ
trang nhân dân;
b) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945,
hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong
các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư
Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hoặc được phong quân
hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Có quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có
công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân
tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ; hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang
nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Có quá
trình công tác liên tục trong kháng chiến chống Mỹ
(từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có công lao to lớn, đặc biệt xuất
sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm
lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
2 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);
đ) Có công
lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc, có tác động sâu rộng,
tạo ra sự chuyển biến tích cực, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ở một trong các
lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác
của đất nước, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh;
e) Nguyên thủ quốc gia nước
ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam
được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.
3. ''Huân
chương Sao vàng'' để tặng cho tập thể có quy mô lớn: Bộ, Ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp Quân khu, Quân đoàn,
Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục thuộc Bộ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước (và tương đương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có bề dày truyền thống, có công lao, cống hiến to lớn
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, thành tích có phạm vi ảnh
hưởng rộng hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được
tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" từ 10 năm trở lên;
b) Có quá
trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên;
c) Lập được
thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong
thời gian đó 5 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ”, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Tập thể
có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian
đó 5 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ", nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh
và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng ''Huân chương Sao vàng''
lần thứ nhất thì được xét tặng thưởng ''Huân chương Sao vàng'' lần thứ 2.
5. Tập thể
người nước ngoài có công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh được xét tặng
thưởng “Huân chương Sao vàng”.
Điều 21. “Huân chương Hồ Chí Minh”
1. "Huân
chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn,
có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về
trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư tỉnh uỷ, Phó Trưởng ban của
Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm
Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945,
hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Xứ ủy viên, Khu
ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Thượng
tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Có quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có
công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 1
nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng
vũ trang nhân dân;
d) Có quá trình công tác
liên tục trong kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc
thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay),
có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn,
đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5
năm);
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng,
Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các chức vụ tương đương liên tục
2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm); hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ
trang nhân dân từ 10 năm trở lên;
đ) Có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm
đặc biệt xuất sắc có tác động sâu rộng, thúc đẩy sự phát triển một trong các lĩnh
vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc
phòng, an ninh, ngoại giao và các lĩnh vực khác được Nhà nước thừa nhận, tôn
vinh;
e) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với
dân tộc Việt Nam, được Nhà
nước Việt Nam
thừa nhận, tôn vinh.
2. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng
cho tập thể có quy mô lớn: Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp Quân
khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục thuộc Bộ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước (và tương đương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập có bề dày truyền thống, có công lao, cống hiến to lớn trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng và của dân tộc, thành tích có phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc tập thể
có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, lập được
thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng nhất
hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất từ 5 năm trở lên;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm
trở lên;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5
năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 3 lần được tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; nội bộ đoàn kết,
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Tập thể lập được nhiều thành tích xuất sắc 5
năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, 3 lần được tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng trong sạch, vững mạnh và đã có thời gian 10 năm kể từ khi được tặng thưởng
"Huân chương Hồ Chí Minh" lần thứ nhất thì được xét tặng thưởng
"Huân chương Hồ Chí Minh" lần thứ 2.
4. Tập thể nước ngoài có nhiều thành tích xuất
sắc đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh, được
xét tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh”.
Điều 22.
“Huân chương Độc lập” hạng nhất
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945,
hoạt động liên tục, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các
chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Trung
tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không
phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ
tương đương; Khu uỷ viên, Bí thư tỉnh ủy, thành uỷ trực thuộc Trung ương,
Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên
tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm); hoặc được
phong quân hàm Thượng tướng
lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham gia hoạt động liên
tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975)
hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến
nay), đã có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng,
Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, liên tục 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);
hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và
chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương,
Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ
(từ 13 đến 15 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang
nhân dân từ 10 năm trở lên;
d) Có thành tích, công trình, tác phẩm xuất sắc
có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh
tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh,
ngoại giao và các lĩnh vực khác được Nhà
nước công nhận, tôn vinh;
đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước
ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được Bộ, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho
tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng
“Huân chương Độc lập” hạng nhì từ 5 năm trở lên;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm
trở lên;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5
năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
3. Tập thể nước ngoài có
thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét
tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất.
Điều 23.
“Huân chương Độc lập” hạng nhì
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có
nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không
phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của
Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó bí thư tỉnh ủy, thành
ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Phó chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5
năm);
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có
nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không
phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở
Trung ương, 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng
và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục
2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm);
c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ
chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích xuất
sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở
Trung ương, 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng
tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 5 năm trở lên;
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng
và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính
trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm);
d) Có thành tích, có công trình, tác phẩm xuất
sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh,
ngoại giao và các lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;
đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước
ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được các Bộ, Ban, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho
tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được
tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba từ 5 năm trở lên;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm
trở lên;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5
năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, 2 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 2 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững
mạnh.
3. Tập thể nước ngoài có
thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét
tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì.
Điều 24.
“Huân chương Độc lập” hạng ba
1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có
thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã giữ một trong các chức vụ:
Cục trưởng, Vụ trưởng ở Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành uỷ viên, Trưởng ban,
ngành cấp tỉnh (và chức vụ tương đương) hoặc
người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ
1964 đến 1975, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện uỷ viên hoặc chức vụ tương đương
trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
b) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành tích xuất sắc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương
đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 1
nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);
c) Tham gia trong thời kỳ
chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có thành tích xuất sắc,
không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung
ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc
Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở
Trung ương, 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng
lực lượng vũ trang nhân dân;
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng
và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính
trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm);
d) Người có thành tích xuất sắc, có công trình,
tác phẩm có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính
trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an
ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề
nghị;
đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước
ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
2. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng cho tập
thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động”
hạng nhất từ 5 năm trở lên;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm
trở lên;
c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5
năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc 3 lần được tặng
''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''.
3. Tập thể nước ngoài có
thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét
tặng “Huân chương Độc lập” hạng ba.
Điều 25. “Huân chương Quân
công” hạng nhất
1. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng
hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ công tác trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được
Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì, sau đó lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn
quốc;
b) Đã được
Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì từ 5 năm trở lên, trong
thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được công nhận là “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc” hoặc được tặng ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'';
c) Cán bộ,
sĩ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thời gian phục vụ từ 35 năm trở
lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã từng đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Đại
tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân, từ 5 năm trở lên.
2. “Huân
chương Quân công” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được
tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì từ 5 năm trở lên;
b) Có quá
trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25
năm trở lên;
c) Lập được
thành tích xuất sắc liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời
gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 3 lần được
tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết,
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 26. “Huân chương Quân công” hạng nhì
1. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng hoặc
truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân, công an xã, dân quân tự vệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công
tác được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương
Quân công” hạng ba, sau đó lập được chiến công xuất sắc, dũng cảm trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương
sáng trong toàn quân;
b) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba từ 5 năm
trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực
lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được Nhà nước tặng
một trong các hình thức khen thưởng: ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'' hoặc
2 lần ''Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'';
c) Có thời
gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã từng đảm nhiệm
một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an, hoặc
chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, từ 5 năm trở lên.
2. “Huân
chương Quân công” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba từ 5 năm trở lên;
b) Có quá
trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20
năm trở lên;
c) Lập được
thành tích xuất sắc liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời
gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 2 lần được
tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết,
thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 27. “Huân chương Quân công” hạng ba
1. “Huân
chương Quân công” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được
chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh
anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn Quân khu, Quân đoàn,
Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục trở lên, đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân
chương Chiến công” hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất;
b) Đã được
Nhà nước tặng thưởng ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng nhất trước thời điểm đề nghị từ
5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây
dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được tặng
một trong các hình thức khen thưởng: 2 lần được tặng ''Bằng khen của cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'' hoặc 1 lần được tặng danh hiệu ''Chiến sỹ
thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'';
c) Có thời gian phục vụ Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không vi phạm
khuyết điểm lớn, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn,
Phó Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng
nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 5 năm trở lên.
2. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng cho
tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc” hạng nhất hoặc ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, từ 5 năm trở
lên;
b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên;
c) Lập được thành tích xuất sắc 5 năm trước thời
điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”
hoặc 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'';
nội bộ đoàn kết, thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 28.
“Huân chương Lao động” hạng nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b
khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 của
Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có
thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các
chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng ở trung ương, Phó Trưởng ban, ngành cấp
tỉnh và chức vụ tương đương;
b) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều
thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở
Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn
thể chính trị - xã hội ở Trung ương;
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, từ 10 năm trở lên;
c) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày
30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày
30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và
chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ
Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng
và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính
trị - xã hội ở Trung ương, từ 5 năm trở lên;
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, từ 15 năm trở lên.
4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước
ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của nước Việt Nam được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
5. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho
tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật Thi
đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là
những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập
trong toàn quốc của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc toàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều 29.
“Huân chương Lao động” hạng nhì
1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản
1 Điều 43 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:
a) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều
thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm
khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (thời gian giữ chức
vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm);
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 10 năm
trở lên;
b) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ năm 1954 đến
ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt nhiều thành
tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực
thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ các
chức vụ từ 10 năm đến dưới 15 năm;
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí
thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ
trưởng và các chức vụ tương đương, từ 15 năm trở lên.
4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước
Việt Nam, được các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
5. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho
tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Thi
đua, Khen thưởng. Trường hợp đạt được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là
những thành tích có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh
vực của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Điều 30.
“Huân chương Lao động” hạng ba
1. “Huân chương Lao động” hạng ba tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Đạt được tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc
b khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:
a) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có thành
tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực
thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ chức
vụ 5 năm;
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và
chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm;
b) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày
30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không
vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ chức
vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm;
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và
chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước
ngoài có nhiều thành tích xuất sắc
đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công
nhận, đề nghị.
5. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho
tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật
Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất
phải là những thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập
trong Sở, Ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Bộ, Ban, ngành,
đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận.
Điều 31. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực
lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết
điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc” hạng nhì trước thời điểm đề nghị 5 năm, sau đó đã được tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” hoặc được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học,
tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đã được Giải thưởng Nhà nước về đề tài liên
quan đến phục vụ quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột
xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quốc, đã được Nhà nước tặng thưởng
''Huân chương Chiến công'' hạng ba hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba
trở lên;
d) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng, Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương được xếp cùng
nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10 năm trở lên.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để
tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng
cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3
Điều 45 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột
xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong huấn luyện, trong xây dựng lực
lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có tác dụng động viên,
giáo dục, nêu gương trong toàn quốc.
Điều 32. “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng nhì
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng,
củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1
Điều 46 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Có phát minh, sáng chế, có công trình khoa
học hoặc tác phẩm xuất sắc được Giải thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố thuộc Trung ương về đề tài phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc” hạng ba trước thời điểm đề nghị 5 năm trở lên, trong thời gian đó lập
được thành tích xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quân hoặc
toàn lực lượng Công an nhân dân, được cấp Bộ công nhận;
d) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn
trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10 năm trở lên.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng
cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2
Điều 46 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột
xuất, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân.
Điều 33. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích
trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b
khoản 1 Điều 47 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn Quân
khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục hoặc cấp tương đương, đã được
tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
c) Có thời
gian phục vụ từ 30 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Trung đoàn phó, hoặc chức danh tương
đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10
năm trở lên.
2. “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn
luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu
chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Lập được
thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh
hưởng trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục.
Điều 34. “Huân chương Chiến công” hạng nhất
1. ''Huân
chương Chiến công'' hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và trong các
tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được chiến
công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm
lớn;
b) Chủ động,
mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ
chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao;
c) Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được
Nhà nước ghi nhận.
2. ''Huân
chương Chiến công'' hạng nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu
quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia
hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
c) Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được
Nhà nước ghi nhận.
Điều 35. “Huân chương Chiến công” hạng nhì
1. ''Huân
chương Chiến công'' hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và trong các
tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được
chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm
lớn;
b) Chủ động,
mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ
chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
c) Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân hoặc
toàn lực lượng Công an nhân dân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.
2. ''Huân chương Chiến công'' hạng nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, lực lượng tự vệ, nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu
tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được
cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.
Điều 36. “Huân chương Chiến công” hạng ba
1. ''Huân chương Chiến công'' hạng ba để tặng
hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân,
công an xã, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Đã dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;
b) Mưu trí,
dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ
quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn
Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, được cấp có thẩm quyền
ghi nhận.
2. ''Huân
chương Chiến công'' hạng ba để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Trung
thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu
quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc
đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo
dục, nêu gương trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng
cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận, đề nghị.
Điều 37. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho người có
công lao xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có công
đóng góp hoặc có sáng kiến trong việc đề xuất những chủ trương và có thành tích
vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đóng
góp thiết thực cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Có quá
trình cống hiến liên tục cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc, đã giữ các
chức vụ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm
chức vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận từ cấp tỉnh
trở lên.
Các đối tượng quy định tại khoản này nếu đã được
tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại khoản 1 các Điều 20,
21, 22, 23, 24, 28, 29 và 30 của Nghị định này thì chưa xét tặng (hoặc truy
tặng) “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
3. Các nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo,
người dân tộc thiểu số, các doanh nhân tiêu biểu và người Việt Nam ở nước ngoài
có thành tích xứng đáng trong việc vận động, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn
dân tộc được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận, đề nghị.
Điều 38. “Huân chương Dũng
cảm”
“Huân chương Dũng cảm” để
tặng hoặc truy tặng cho các cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân; dân quân tự vệ, công an xã, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân, không phân biệt lứa tuổi, có hành động dũng cảm trong đấu tranh
phòng, chống tội phạm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân; đạt được
một trong những tiêu chuẩn sau:
1. Không sợ hy sinh tính mạng, dũng cảm cứu
người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi gặp hoả hoạn, thiên tai, tai
nạn, thảm hoạ; dũng cảm bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của
công dân trước bọn tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào những nơi nguy hiểm do
dịch bệnh gây ra nhằm bảo vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác
dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực
trở lên.
2. Đã hy sinh anh dũng trong khi cứu người, cứu
tài sản của Nhà nước, của nhân dân, được nhân dân
kính phục, nêu gương, học tập.
Điều 39. “Huân chương Hữu nghị”
1. “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân và tổ chức nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán
Việt Nam;
b) Có đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của Việt Nam, có nhiều thành
tích trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác tốt
đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực
khác giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước
ngoài, các tổ chức quốc tế.
2. Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể về đối tượng,
tiêu chuẩn “Huân chương Hữu nghị” sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Mục 2
HUY CHƯƠNG
Điều 40. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”,
“Huy chương Chiến sỹ vẻ vang”
1. Đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì
an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” được thực hiện theo quy định
tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Ngoài mức
thời gian công tác quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Thi đua, Khen
thưởng, người được tặng Huy chương phải có tinh thần tích cực công tác, học
tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trung thành với sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn.
3. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn các Huy chương quy
định tại khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Điều 41. “Huy chương Hữu nghị”
1. “Huy
chương Hữu nghị” để tặng cho cá nhân người nước ngoài trong thời gian công tác
hoặc làm việc tại Việt Nam
đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh
thần đoàn kết, hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam;
b) Có những
đóng góp tích cực trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu
nghị và sự hợp tác tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại
giao, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hóa, xã hội và các
lĩnh vực khác giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ
chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
2. Bộ Ngoại
giao hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn “Huy chương Hữu nghị” sau khi
thống nhất với Bộ Nội vụ.
Mục 3
DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều 42. Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”
1. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu
“Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cho các bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
"Bà mẹ Việt Nam anh hùng" ngày 29 tháng 8 năm 1994 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
2. Những bà mẹ đã được tuyên dương danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân” mà đạt được điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 59 của Luật Thi đua, Khen thưởng thì vẫn được tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.
Điều 43. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
1. Danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có
hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực
về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt
xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, được Binh chủng, Quân chủng, Quân đoàn hoặc Quân khu tôn vinh, học tập;
b) Say mê
nghiên cứu, có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị; có công trình
nghiên cứu có giá trị đặc biệt, được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự,
an ninh hoặc kinh tế, xã hội đem lại hiệu quả thiết thực;
c) Có trình
độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên
môn, nghiệp vụ cho đồng đội;
d) Có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, có tác
phong làm việc khoa học, kiên định lập trường trước mọi hy sinh, thử thách; nêu
cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, tương trợ, đoàn kết quân dân, là hạt nhân xây
dựng sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể;
đ) Đã được
tặng thưởng “Huân chương Chiến công” hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).
2. Tập thể
có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu
và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua
quyết thắng (đối với quân đội) hoặc phong trào thi đua thực hiện 6 điều Bác Hồ
dạy, phong trào vì an ninh Tổ quốc (đối với Công an nhân dân), có nhiều đóng góp
vào sự phát triển của ngành;
b) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều
thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến
đấu, huấn luyện và công tác;
c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ
thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ;
quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và
tài sản;
d) Dẫn đầu trong việc chấp
hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu
chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết nhân dân,
chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
đ) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức
chính quyền, đoàn thể vững mạnh toàn diện; tích cực gương mẫu tham gia các
phong trào ở địa phương nơi đóng quân, được chính quyền, đoàn thể và nhân dân
địa phương tin yêu;
e) Đã được tặng thưởng “Huân chương Chiến công”
hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất (trừ trường hợp lập được
thành tích đột xuất).
Điều 44.
Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức
cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng
tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác cao nhất tỉnh,
thành phố hoặc ngành (có cùng tính chất công việc và cùng ngành nghề), đóng góp
quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước;
b) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu
và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến
hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học hoặc có tác phẩm
sáng tạo văn học, nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt, được ứng dụng
trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;
c) Có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ
trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành;
d) Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt
khó, tận tụy với công việc, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; chấp hành
nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu
cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất;
là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình;
đ) Đã được tặng thưởng
“Huân chương Lao động” hạng nhất hoặc “Huân chương Chiến công” hạng nhất (trừ
trường hợp lập được thành tích đột xuất).
2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc,
trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng, mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu
chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các
mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;
b) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công
nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi
trường sinh thái;
c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình
độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình
về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể
khác noi theo;
d) Dẫn đầu trong việc triển
khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản,
đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
đ) Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ chức Đảng
trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền, đoàn thể vững mạnh toàn diện, được
chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi;
e) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động”
hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).
Điều 45.
Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân
dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ
nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” thực hiện
theo quy định tại các Điều 62, 63, 64 và 65 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Mục 4
“GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”,
“GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC”
Điều 46. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” để xét tặng cho tác
giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ,
giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 67 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 47. “Giải thưởng Nhà nước”
“Giải thưởng Nhà nước” để xét tặng cho tác giả
của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo
dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, nghệ thuật,
về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội, đạt các tiêu
chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 68 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Mục 5
KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU
Điều 48. Kỷ niệm chương và Huy hiệu
Việc tặng Kỷ niệm chương và Huy hiệu được thực
hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Các Bộ, Ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp đăng ký với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước khi ban hành
Kỷ niệm chương và Huy hiệu.
Mục 6
BẰNG KHEN, GIẤY KHEN
Điều 49. Bằng khen
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng
cho tập thể và cá nhân đạt được tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 71 Luật Thi
đua, Khen thưởng.
2. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tặng cho các cá nhân hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi
đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phát động.
3. Bằng khen
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để tặng cho các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên
tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”,
“Đơn vị quyết thắng” hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình
xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung
ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động.
Điều 50. Giấy khen
1. Giấy khen
để tặng cho tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo quy định
tại các Điều 74, 75 và 76 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Giấy khen
của các tổ chức khác quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật Thi đua, Khen
thưởng, bao gồm các đối tượng sau đây:
a) Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác.
3. Việc tặng
thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi
đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG;
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 51. Thẩm
quyền
Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước
và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại
các Điều 77, 78, 79, 80 và 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 52. Lễ trao tặng
Lễ trao tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua
của Chính phủ” và ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'' được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy
định “về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và
đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của
Chính phủ”, ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đảm bảo tổ chức trang trọng và
tiết kiệm.
Mục 2
THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen
thưởng
1. Cấp nào
quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương
thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khen
thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:
a) Đại biểu
Quốc hội chuyên trách ở trung ương và các tập thể cơ quan của Quốc hội do Văn
phòng Quốc hội làm đầu mối tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Đại biểu
Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách,
tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể,
cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp
nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Việc xét
tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, "Huân chương Hồ Chí Minh"
cho cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Bộ Chính trị, Ban Bí
thư xem xét, kết luận.
5. Việc xét
tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” cho tập thể do Ban Cán
sự Đảng Chính phủ xem xét, kết luận; trường hợp đặc biệt, Ban Cán sự Đảng Chính
phủ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
6. Ban Tổ chức Trung ương Đảng cho ý kiến về các
nội dung quản lý cán bộ: quá trình công tác, chức vụ và thời gian đảm nhận chức
vụ, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có) đối với các trường hợp cán bộ
thuộc diện Trung ương quản lý đề nghị hình thức khen thưởng từ Huân chương trở lên,
danh hiệu Anh hùng và “Chiến sỹ Thi đua toàn quốc”.
7. Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc
Trung ương, Ban Cán sự Đảng, Đảng đoàn Bộ, ngành, đoàn thể trung ương xem xét,
cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng cho các
trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý;
b) Các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao
vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng),
danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ
nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao
động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
c) Các hình thức khen thưởng khác thực
hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
8.
Đối
với các hội ở trung ương và địa phương:
a) Các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm: Hội có tổ chức
Đảng đoàn, hoặc tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ khối cơ quan Trung ương;
b) Các hội là thành viên do Liên hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật Việt Nam quyết định thành lập do Liên hiệp các Hội Khoa học
kỹ thuật Việt Nam khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Các hội nghề nghiệp khác
ở trung ương do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức nghề nghiệp thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
9. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.
Đối với các công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ
phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần
vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
10. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị
là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập).
11. Đối với
các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nào, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đó
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
12. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng
kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động thi
đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của
cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn
quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề
nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
13. Việc lấy ý kiến
hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước và lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan do Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều
này.
14. Đối với
các cơ quan, đơn vị trung ương (đóng trên địa bàn địa phương) thuộc Bộ, ngành,
đoàn thể trung ương quản lý, những nội dung sau đây được thể hiện trong
báo cáo thành tích, không phải làm thủ tục hiệp y:
a) Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước;
b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất
trí;
c) Thực hiện
chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Đảm bảo
môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ
sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).
15. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở trung ương), khi trình các hình
thức khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của Bộ, Ban, ngành, đoàn
thể trung ương có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:
a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: về tổ chức là
cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;
b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y
bao gồm: ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', Huân chương các loại, danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân'';
c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương sau 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính
theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Trường hợp
không có ý kiến trả lời, tiếp sau 10 ngày Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân
sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị
và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung
sau:
a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác
thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với
năm trước;
c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
17. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung
ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ.
18. Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng
Chính phủ chậm nhất 15 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 30 ngày đối với các
trường hợp phải có ý kiến hiệp y. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh
hùng được thực hiện theo Quy chế của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
19. Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện về thủ tục và cấp trình khen
thưởng đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh.
20. Trong
một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng,
trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng
thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị
xét tặng Huân chương.
21. Văn
phòng Chính phủ tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và
hồ sơ theo quy định. Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định khen thưởng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định.
22. Các hình
thức khen thưởng cấp nhà nước đối với các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” được lấy ý
kiến nhân dân trên Internet do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.
Bộ Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có
liên quan quy định nội dung, hình thức lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin
điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 54. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” qua Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương. Bộ Nội vụ quy định thủ tục xét tặng danh hiệu
''Chiến sỹ thi đua toàn quốc'' đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước.
Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến hiệp y các trường hợp theo
phân cấp quản lý cán bộ và căn cứ tiêu chuẩn quy định trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
2. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm. Hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất ngày 01 tháng
6 năm sau.
3. Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:
a) Tờ trình
kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” (02 bản)
của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) 01 bản
báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của cá nhân đề nghị
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, có xác nhận của cấp trình Thủ
tướng Chính phủ;
c) Báo cáo
tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong
công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng
kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xác nhận (02 bản);
d) Biên bản
và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành,
đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường hợp
đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên (02 bản).
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến
sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
1. Các danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất
sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu trên đây do các
Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương quy định cụ thể, phù hợp với quy định
tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình
văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'',
''Tổ dân phố văn hóa''.
Căn cứ quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ
thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'',
''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'', phù
hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Điều 56.
Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Bộ Nội vụ quy
định về hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước.
Chậm nhất ngày 30 tháng 4
năm sau, các Bộ, ngành, địa phương phải có tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi đến
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; riêng hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân
trình chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng
năm.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm
định thành tích, hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Chính phủ uỷ quyền cho Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể được đề
nghị “Cờ thi đua của Chính phủ” (02 bản) của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan
Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt
thành tích của tập thể được đề nghị “Cờ
thi đua của Chính phủ”, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (02 bản).
6. Trường hợp đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ” cho các đơn vị tiêu biểu là các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước
được các cụm, khối thi đua suy tôn trong phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Trung ương tổ chức sẽ có hướng dẫn riêng.
Điều 57.
Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại
1. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan
Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm
định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định.
3. Việc xét tặng ''Huân chương Sao vàng'',
"Huân chương Hồ Chí Minh" được thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ
Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.
4. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương các
loại gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, Ban,
ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);
b) 01 bản báo cáo thành tích và 02 bản báo cáo
tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận
của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (03 bản).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước
ngoài và người Việt Nam
ở nước ngoài gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có: tờ trình và bản báo cáo tóm tắt thành tích
của cấp trình Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp
cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và trong các lĩnh vực khác phải
có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 58.
Hồ sơ, thủ
tục xét tặng “B»ng khen của Thủ tướng
Chính phủ”
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương
của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng ''Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ'' qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Bộ Nội vụ quy định về hồ sơ,
thủ tục xét tặng “B»ng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm có:
a) Tờ trình
của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản);
b) 01 bản
báo cáo thành tích và 01 bản báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề
nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản
và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành,
đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản).
3. Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Điều 59.
Hồ sơ, thủ
tục xét tặng “Huân chương Đại đoàn kết
dân tộc”
1. “Huân
chương Đại đoàn kết dân tộc” được xét tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh 2 tháng
9 và ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.
2. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét, đề xuất trường hợp
đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh xét; đối với
các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương xét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan Trung ương
của các đoàn thể trình Thủ tướng Chính phủ.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 60. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huy
chương
1. “Huy chương Quân kỳ
quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang”
các hạng được xét tặng 02 lần vào dịp 19 tháng 5 và Quốc khánh 2 tháng 9 hàng
năm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương.
“Huy chương Hữu nghị” do Bộ Ngoại giao, Ban Đối
ngoại Trung ương Đảng, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam và các Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Hồ sơ trình khen thưởng Huy chương gồm có:
a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);
b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp
đề nghị khen thưởng Huy chương (03 bản).
Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục
đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét và đề nghị khen thưởng ngay sau
khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn
giản gồm có:
a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị
quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản (03 bản).
4. Trường hợp khen thưởng đảm bảo bí mật an ninh
quốc gia do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn sau khi thống nhất với Bộ Nội
vụ.
Điều 62. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu “Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng”
1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Bộ Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.
Việc tặng
hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” được tiến hành hàng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân
dân Việt Nam
22 tháng 12.
Điều 63. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”,
danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, “Anh
hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” (sau đây gọi tắt là danh
hiệu Anh hùng) do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan
Trung ương của các đoàn thể, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
2. Trên cơ
sở đề nghị của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
và của cơ quan chức năng có liên quan, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Hồ sơ đề
nghị tặng danh hiệu Anh hùng gồm có:
a) Tờ trình
của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (có ý kiến nhất trí đề nghị bằng văn bản của cấp uỷ Đảng cùng cấp);
b) Báo cáo
thành tích của các đối tượng được đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng có xác
nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản
và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Các trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước
phong tặng danh hiệu Anh hùng phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội
đồng từ 90% trở lên.
4. Hồ sơ đề
nghị tặng danh hiệu Anh hùng quy định tại khoản 3 Điều này gồm 03 bộ bản chính
và 20 bộ photocopy.
Điều 64.
Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân”
Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”,
“Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”,
“Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” được gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy
thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú.
1. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ,
Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp nhà nước của các danh hiệu nêu trên
xét, trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo),
Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (danh hiệu Nghệ
sĩ), Bộ Công thương (danh hiệu
Nghệ nhân) phối hợp với Bộ Nội vụ, hướng dẫn
chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu nêu trên.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp
hồ sơ thủ tục, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Hồ sơ trình các danh hiệu “Nhà giáo, Thầy
thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp nhà nước (kèm theo
danh sách);
b) Tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của
Hội đồng cấp Nhà nước;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng
cấp Nhà nước.
5. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ,
Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp Nhà nước xét, trình Thủ tướng Chính
phủ 2 năm một lần.
Điều 65.
Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà
nước” do Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực khoa học, công nghệ và Hội đồng cấp
Nhà nước về lĩnh vực văn học, nghệ thuật xét, trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp
hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.
3. “Giải thưởng Hồ Chí
Minh” xét và công bố 5 năm một lần, “Giải thưởng Nhà nước” xét và công bố 2 năm
một lần vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9.
4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ,
mỗi bộ gồm có:
a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước;
b) Báo cáo
thành tích và các văn bản, tư liệu của tác giả có liên quan đến công trình, tác
phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng giải thưởng cấp nhà
nước.
5. Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ
Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”.
Điều 66. Tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải
thưởng cho cá nhân và tổ chức
Việc tổ chức
tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Mục 1
LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 67. Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa
bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân,
tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi
đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân
sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối
với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa
bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh
miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi
đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ
tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm)
và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn
thu hợp pháp khác.
4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ
nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp
nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định tại
Nghị định
số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các
nguồn thu hợp pháp khác.
6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 Điều
này) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây
dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ
quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn
đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp
pháp khác.
Điều 68.
Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua,
khen thưởng được sử dụng để:
a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen,
bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho
các cá nhân, tập thể;
c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chi các
khoản kinh phí để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối
với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết
định khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước;
d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng
của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.
2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc
được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy
chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được
thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 71, 72, 73,
75 và 76 Nghị định này theo nguyên
tắc:
a) Danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong
cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn
mức tiền thưởng đối với cá nhân;
c) Trong
cùng một thời điểm, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc
tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có
mức thưởng cao nhất;
d) Trong
cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó
có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các
danh hiệu.
3. Người
Việt Nam
ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
Điều 69. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp
đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc
quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ
trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm
chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Các tập thể,
cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể,
địa phương đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và
hạch toán chi thành mục riêng.
Mục 2
MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 70. Cách tính tiền thưởng
1. Tiền
thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối
thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết
định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết
định khen thưởng.
2. Tiền
thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên
hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 71.
Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được
tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng giấy chứng nhận, huy hiệu và được thưởng
3,0 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thưởng
1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn
vị quyết thắng” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối
thiểu chung;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn
vị tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương tối
thiểu chung;
c) Danh hiệu “Gia đình văn hóa” được cấp giấy
chứng nhận (trường hợp tiêu biểu được kèm theo tiền thưởng 0,1 lần mức lương
tối thiểu chung);
d) Danh hiệu “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Ấp
văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” được tặng giấy chứng nhận và được
thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được
tặng cờ và được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;
e) Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương” được tặng cờ và được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu
chung.
Điều 72. Huân chương các
loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương
các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương
tối thiểu chung;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương
tối thiểu chung;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương
Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương tối thiểu chung;
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương
Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương
Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương tối thiểu chung;
e) “Huân chương Lao động”
hạng nhất, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng nhất: 9,0 lần mức lương tối thiểu chung;
g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, ''Huân
chương Chiến công'' hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân
chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương tối thiểu chung;
h) “Huân chương Lao động” hạng ba, ''Huân chương
Chiến công'' hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng
cảm”: 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các
loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp 2 lần mức
tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
73. Danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà
mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được thưởng: 15,5
lần mức lương tối thiểu chung.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy
hiệu Anh hùng và được thưởng: 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo
mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo
nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ
sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được
tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân”
là: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung; danh hiệu “ưu tú” là: 9,0 lần mức lương
tối thiểu chung.
Điều 74. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải
thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ được cấp
Bằng và tiền thưởng do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) thống nhất trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. “Giải
thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được tặng
thưởng Bằng và tiền thưởng do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ
Tài chính và Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) thống nhất trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 75. Bằng khen, Giấy khen
1. Đối với
cá nhân:
a) “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 1,5 lần mức lương
tối thiểu chung;
b) “Bằng
khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng Bằng và được thưởng
1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Cá nhân
được tặng giấy khen quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 74 Luật Thi
đua, Khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu
chung;
d) Cá nhân
được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền
thưởng 0,15 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với
tập thể:
a) “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương” được tặng Bằng và được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân
quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
b) Tập thể
được tặng giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối
với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này.
Điều 76. Huy chương, Kỷ niệm chương
1. Cá nhân
được tặng Huy chương các loại, được tặng Bằng, Huy chương và được thưởng 1,5
lần mức lương tối thiểu chung.
2. Cá nhân
được tặng Kỷ niệm chương của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương được tặng Giấy
chứng nhận, Kỷ niệm chương và được thưởng không quá 0,6 lần mức lương tối thiểu
chung.
Điều 77. Các quyền lợi khác
Cá nhân được
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”,
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được tặng Huân chương, danh hiệu vinh
dự Nhà nước, ''Giải thưởng Hồ Chí Minh'', ''Giải thưởng Nhà nước'', ngoài việc
được khen thưởng theo quy định của Nghị định này, được ưu tiên xét lên lương
sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ.
Chương VI
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ;
HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM;
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG;
TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 78. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ
chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh
hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức
khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen
thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 79. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân,
tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được
tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng
đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 80. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được
khen thưởng
1.
Hành
vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:
a) Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều 14 của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
b) Cố tình che dấu hành vi
vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích
khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen
thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái
pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu
hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật;
c) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương
tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành
vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các điểm a, b và c khoản
này.
Điều 81.
Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết
định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của người hoặc tập thể có
thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:
a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá
nhân, tập thể;
b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề
nghị khen thưởng;
c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích
khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái pháp
luật;
đ) Không
thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định tại Nghị định
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hình thức
xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
Cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 82. Khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen
thưởng
1. Cá nhân,
tổ chức có quyền khiếu nại về:
a) Nhận xét
sai sự thật của cấp có thẩm quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình
trong hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm quyền xét
khen thưởng;
b) Cá nhân,
cấp có thẩm quyền thực hiện không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng.
2. Cá nhân
có quyền tố cáo cấp có thẩm quyền về:
a) Hành vi
vi phạm Điều 14 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Quyết
định khen thưởng cho cá nhân, tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy
định của pháp luật;
c)
Hành vi trù dập cá nhân của cấp có thẩm quyền.
3. Hình thức
khiếu nại, tố cáo:
a) Trực tiếp
gặp người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;
b) Gửi văn
bản đến người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 83. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 84. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh
hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu: “Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao
động”, “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu
tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu
tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” mà vi phạm pháp luật, bị toà án
xét xử bằng hình thức từ phạt tù nhưng cho hưởng án treo trở lên và bản án đã
có hiệu lực pháp luật thì bị tước danh hiệu.
2. Căn cứ quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen thưởng cho các trường hợp vi phạm
pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau 30 ngày kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật, có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ đề
nghị Chủ tịch nước ra quyết định tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
Hồ sơ đề nghị tước danh hiệu vinh dự nhà nước
gồm có:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cấp Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo tóm tắt nội dung vi phạm pháp luật và
bản án hoặc quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp bị xét xử oan, sai được cơ quan có
thẩm quyền minh oan, sửa sai thì cá nhân được phục hồi và trao lại danh hiệu đã
bị tước.
Hồ sơ đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu
vinh dự nhà nước gồm có:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cấp Bộ,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo tóm tắt nội dung thuyết minh, giải
trình và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 85.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010 và thay thế Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị
định này.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc thực hiện
Nghị định này. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ
kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện Nghị định này.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và Bộ Nội vụ xây dựng, ban hành thông tư liên tịch quy định các chức danh
tương đương trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân để xét
khen thưởng cho các cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
5. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định
này, tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước tổ chức
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Đã ký
Nguyễn
Tấn Dũng
|