Nghiệm thu cấp Bộ đề tài NCKH cấp Bộ mã số B2021-MDA-03 do PGS.TS Phạm Xuân Núi làm chủ nhiệm

06/02/2023

Trường Đại học Mỏ - Địa chất tổ chức Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ  đề tài KH&CN cấp Bộ  "Nghiên cứu quy trình công nghệ tái chế chai nhựa thải để chế tạo vật liệu mới có khả năng cách nhiệt, hấp phụ-quang xúc tác để xử lý môi trường" mã số B2021-MDA-03 do Phạm Xuân Núi làm chủ nhiệm

Mã số:  B2021-MDA-03

Thời gian thực hiện: 2021-2022

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Phạm Xuân Núi

Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Thời gian nghiệm thu: 14h00' ngày 09 tháng 02 năm 2023 (Thứ Năm)

Địa điểm: Phòng họp Thuận Thành, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Phường Đức Thắng - Quận Bắc Từ Liêm - TP Hà Nội;

Trân trọng kính mời các đại biểu và nhà khoa học quan tâm tới dự.

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Xây dựng được quy trình tái chế chai nhựa thải thành nguyên liệu có ích (rPET) và axit terephtalic (PA) để chế tạo vật liệu mới aerogel-rPET siêu nhẹ có khả năng cách nhiệt và vật liệu khung kim loại-hữu cơ có khả năng hấp phụ-xúc tác quang để xử lý môi trường

Tính mới và sáng tạo:

- Chế tạo thành công vệt liệu aerogel rPET siêu nhẹ có khả năng cách nhiệt từ nguồn PET thải.

- Một hệ xúc tác quang mới với cấu trúc dị thể AgInS2@MIL-101(Cr) được tổng hợp thành công từ terephthalic acid thu hồi từ PET thải. Hoạt tính quang xúc tác của vật liệu AIS@MIL-101(Cr) có khả năng phân hủy thuốc kháng sinh tetracycline đạt hiệu suất cao trong bức xạ ánh sáng mặt trời.

- Đánh giá hoạt tính quang xúc tác của vật liệu composite O-g-C3N4/MIL-53(Fe) cho sự phân hủy thuốc nhuộm anion RR 195 và RY 145 cho hiệu suất phân hủy cao trong vùng ánh sáng nhìn thấy.

- Đánh giá được khả năng cảm biến của điện cực được biến tính bởi các vật liệu MIL-101(Cr) và MIL-53(Fe) trong việc phát hiện CAP trong mẫu thực phẩm.

Kết quả nghiên cứu:

- Từ nguồn PET thải đã tổng hợp vật liệu aerogel rPET siêu nhẹ với khối lượng riêng trong khoảng 0,026–0,03 g/cm3. Aerogel rPET tổng hợp có độ bền nhiệt lên đến 400oC, và độ dẫn nhiệt là 0,132 W/m.K.

- Từ nguồn PET thải đã thu hồi được terephthalic acid (TPA) tạo nên vật liệu khung hữu cơ–kim loại (MIL-101(Cr)) có diện tích bề mặt lên đến 1964 m2/g, kích thước mao quản là 2,1 nm và thể tích mao quản là 1,03 cm3/g và cấu trúc tinh thể MIL-53(Fe).

- Các hệ chất xúc tác quang AgInS2@MIL-101(Cr) và O-g-C3N4/MIL-53(Fe) được tổng hợp sử dụng các chất mang khung hữu cơ-kim loại (MOFs). Kết quả nghiên cứu đã khẳng định việc đưa AgInS2 lên MIL-101(Cr) không làm thay đổi hình thái của chalcogenide và MOF. Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh rằng AIS@MIL-101(Cr) thể hiện khả năng phân hủy quang tốt nhất với tetracycline đạt hiệu suất 99% so với AIS nguyên chất và MIL-101(Cr) dưới ánh sáng mặt trời sau 4 h chiếu xạ.

- Vật liệu cấu trúc ống nano nhiều thành của O-g-C3N4/MIL-53(Fe) đã được tổng hợp và làm tăng khả năng phân tách electron-lỗ trống quang sinh và ức chế hiệu quả sự tái kết hợp của các cặp electron-lỗ trống trong xúc tác quang. Vật liệu composite thể hiện năng lượng vùng cấm hẹp (2,30 eV so với 2,55 eV trong O-g-C3N4), cường độ dòng quang cao (0,17 mA cm-2) và hiệu suất xúc tác nâng cao trong việc loại bỏ hai loại thuốc nhuộm azo (RR 195 và RY 145; 95% đối với RR 195 và 99% đối với RY 145 dưới 4 h chiếu xạ ánh sáng mặt trời.

- Đã xác định và đánh giá được khả năng cảm biến của điện cực được biến tính trên các vật liệu MIL-101(Cr) và MIL-53(Fe). Từ kết quả thu được cho thấy, vật liệu MIL-101(Cr) có khả nắng cảm biến tốt hơn so với vật liệu MIL-53(Fe). Kết quả thu được cho thấy tiềm năng ứng dụng thực tế của cả hai mẫu vật liệu MIL-101(Cr) và MIL-53(Fe) với dải nồng độ phát hiện tuyến tính rộng 1,0 đến 50 µM và nồng độ phát hiện tối thiểu thấp khoảng 0,1 µM.

 Sản phẩm của đề tài:

Sản phẩm khoa học

- 03 bài báo quốc tế (Q1) thuộc danh mục SCI/SCI-E;

- 01 bài báo trên tạp chuyên ngành trong nước có uy tín.

Sản phẩm đào tạo

- Đào tạo được 01 thạc sĩ đã cấp bằng;

- Góp phần đào tạo 01 NCS.

Sản phẩm ứng dụng

- 01 Quy trình công nghệ tái chế chai nhựa thải thành nguyên liệu có ích (rPET) và axit terephthalic (TPA);

- 01 Quy trình chế tạo vật liệu mới aerogel có khả năng cách nhiệt từ nguyên liệu tái chế (rPET);

- 01 Quy trình chế tạo vật liệu khung kim loại-hữu cơ;

- 100 gram TPA;

- 50 gram vật liệu xúc tác quang;

- 02 tấm vật liệu aerogel cách nhiệt (10×10 cm2)

Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu:

Phương thức chuyển giao

- Kết quả của đề tài đã được công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước, và sản phẩm đào tạo.

- Kết quả của đề tài sẽ được chuyển giao cho các cơ quan chức năng dưới hình thức chuyển giao trực tiếp báo cáo, các kết quả thực nghiệm nghiên cứu, các sắc kí đồ, các mẫu phân tích dưới dạng giản đồ,…. Và đề xuất công nghệ xử lý ô nhiễm ứng dụng trong thực tế.

- Sản phẩm aerogel cách nhiệt có thể ứng dụng trong công nghiệp, nhà dân dụng, các nội thất trong hộ gia đình.

Địa chỉ ứng dụng

-Bộ môn Lọc - Hóa dầu, Khoa Dầu khí và Năng lượng, Trường Đại học Mỏ-Địa chất.

- Các viện nghiên cứu, các trường đại học có đào tạo đại học, sau đại học ngành kỹ thuật hóa học và kỹ thuật môi trường.

- Các trung tâm nghiên cứu về vật liệu xúc tác và hấp phụ ứng dụng trong xử lý môi trường.

- Trung tâm vật liệu xây dựng sử dụng vật liệu thân thiện môi trường.

Phòng KHCN

Các bài viết khác