CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên Chương trình đào tạo
1.1. Tên tiếng Việt:
Ngành đào tạo: Công nghệ thông tin Mã số: 52480201
Chuyên ngành đào tạo: Tin học Mỏ Mã số: 5248020105
1.2. Tên tiếng Anh: Mining Informatics
2. Trình độ đào tạo: Đại học
3. Yêu cầu về kiến thức:
Hoàn thành chương trình đào tạo chuyên ngành Tin học Mỏ được thiết kế theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có khả năng áp dụng những kiến thức cơ bản và những kiến thức chuyên sâu về công nghệ thông tin (CNTT) vào thực tế của sản xuất và đời sống; có thể đáp ứng được nhu cầu thực tiễn về việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp mỏ nói riêng. Cụ thể là:
3.1. Kiến thức giáo dục đại cương:
Có những kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và lý luận chính trị, trong đó chú trọng đến toán học làm nền tảng cho những kiến thức cơ sở và chuyên ngành.
3.2. Kiến thức cơ sở ngành:
Nắm vững kiến thức cơ sở, nền tảng của ngành như: lập trình, cấu trúc dữ liệu, giải thuật, cơ sở dữ liệu, kiến trúc máy tính, nguyên lý hệ điều hành, công nghệ phần mềm, mạng máy tính, … tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập các môn chuyên ngành, nghiên cứu chuyên sâu, tiếp cận dễ dàng với các công nghệ mới;
3.3. Kiến thức chuyên ngành:
Có những kiến thức chuyên ngành đầy đủ để đáp ứng nhu cầu công việc. Ngoài những kiến thức chuyên ngành về CNTT nói chung, với mô hình kỹ sư 2 trong 1, kỹ sư Tin học Mỏ còn có những kiến thức cơ bản về các quá trình sản xuất trong doanh nghiệp mỏ, có thể nhanh chóng làm quen và phát huy năng lực của mình trong các lĩnh vực có ứng dụng CNTT như khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.
4. Yêu cầu về kỹ năng
4.1. Kỹ năng cứng:
- Nắm vững các phương pháp khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp các yêu cầu từ đối tượng sử dụng sản phẩm phần mềm để phục vụ công tác thiết kế.
- Nắm vững các quy trình phân tích, thiết kế và xây dựng các phần mềm máy tính và có khả năng áp dụng các quy trình đó để xây dựng các phần mềm chuyên nghiệp.
- Có khả năng tổ chức, thiết kế, triển khai thực hiện và quản lý các dự án phần mềm có quy mô vừa và nhỏ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế của sản xuất nói chung và sản xuất mỏ nói riêng.
- Có thể tiến hành thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì và phát triển hệ thống thông tin cho các cơ quan, trường học, doanh nghiệp.
- Có khả năng thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì và quản trị hệ thống thương mại điện tử cho các cơ quan, doanh nghiệp.
- Thiết kế, vận hành và bảo trì hệ thống mạng cục bộ, mạng diện rộng cho các cơ quan, doanh nghiệp. Tiếp cận được các công nghệ mạng mới và thành thạo trong vấn đề bảo mật hệ thống mạng.
4.2. Kỹ năng mềm:
- Chuẩn đầu ra ngoại ngữ và tin học: Phù hợp với yêu cầu của Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và truyền thông, cụ thể khi sv tốt nghiệp phải đạt trình độ bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ VN và chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản.
- Có khả năng vận dụng đa dạng, linh hoạt kiến thức, kỹ năng và thái độ xử lý các tình huống nghề nghiệp, có khả năng độc lập nghiên cứu, tự bồi dưỡng và có khả năng nắm bắt được các tiến bộ khoa học-kỹ thuật. Có thể nhanh chóng nắm vững, ứng dụng và khai thác có hiệu quả các phần mềm chuyên ngành của nước ngoài được nhập khẩu và ứng dụng tại các cơ sở sản xuất mỏ của Việt Nam.
- Có khả năng độc lập làm việc và làm việc theo nhóm để có hiệu quả cao.
- Có thể chịu được áp lực cao của công việc.
- Được trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật, về xã hội và thành thạo tin học văn phòng để giúp ích cho công việc hàng ngày của một cán bộ khoa học-kỹ thuật.
5. Yêu cầu về thái độ
- Có phẩm chất, đạo đức và ý thức nghề nghiệp tốt.
- Có tác phong công nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật.
- Có ý thức trách nhiệm với bản thân và cộng đồng xã hội.
- Tích cực trong hoạt động nghiên cứu phát triển
- Hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp trong mọi hoạt động
1. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường
Có kỹ năng tiếp thu nhanh các công nghệ mới, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin trên Internet;
7. Vị trí và khả năng làm việc sau khi tốt nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp có khả năng làm việc tại :
- Các bộ phận vận hành và phát triển CNTT ở các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp mỏ nói riêng và các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực có liên quan.
- Các công ty, xí nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản có ích và các mỏ khai thác vật liệu xây dựng.
- Các cơ sở đào tạo như Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Dạy nghề và các Viện nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT và khoa học kỹ thuật mỏ.
- Các công ty phát triển phần mềm, gia công phần mềm;
- Các công ty tư vấn – thiết kế giải pháp mạng,
- Các công ty cung cấp giải pháp công nghệ thông tin.
- Các công ty lắp ráp, phân phối máy tính và các thiết bị tin học.
8. Các chương trình tài liệu chuẩn tham khảo
Chương trình đào tạo ngành Tin học Mỏ được xây dựng theo phương châm hiện đại và mềm dẻo, có tham khảo các chương trình, mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ngành CNTT của một số trường đại học lớn và có uy tín ở Việt Nam như Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh và các chương trình đào tạo ngành Mỏ của Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Theo chương trình đào tạo này, sinh viên ngoài việc học các học phần bắt buộc, còn được tự chọn những học phần thuộc kiến thức đại cương, chọn các học phần theo hướng chuyên môn sâu cho phù hợp với điều kiện công tác sau khi ra trường (chuyên sâu về CNTT để làm trong các cơ quan, doanh nghiệp nói chung) và chuyên sâu về ngành mỏ (để làm trong các cơ quan, doanh nghiệp mỏ); được chọn những kiến thức thuộc chuyên ngành gần trong khoa để bổ trợ cho kiến thức chính ngành và chọn một số học phần để mở rộng kiến thức chung cần thiết.
Nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành được cập nhật hàng năm nhằm thích ứng với sự thay đổi rất nhanh của ngành CNTT, trong đó chú trọng đưa các kiến thức về công nghệ mới trong lĩnh vực CNTT và ứng dụng CNTT trong công nghiệp Mỏ vào nội dung đào tạo dưới dạng các học phần chuyên đề và nội dung bài giảng.
9. Các nội dung khác (nếu có)