Tin học Kinh tế

24/10/2016

CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

1. Tên Chương trình đào tạo

1.1. Tên tiếng Việt:

Ngành đào tạo:                        Công nghệ thông tin                           Mã số: 52480201

Chuyên ngành đào tạo:           Tin học Kinh tế                                   Mã số: 5248020106

1.2. Tên tiếng Anh:                             Informatic for Economics

2. Trình độ đào tạo:                          Đại học

3. Yêu cầu về kiến thức

Hoàn thành chương trình đào tạo chuyên ngành Tin học Kinh tế được thiết kế theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kỹ sư ngành Tin học Kinh tế nắm vững các kiến thức đại cương và cơ sở về Công nghệ thông tin, Kinh tế, Quản trị kinh doanh và tài chính ngân hàng. Có kiến thức chuyên sâu về Công nghệ thông tin ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh và tài chính ngân hàng, được trang bị kiến thức để đáp ứng tốt môi trường làm việc hiện đại, bao gồm:

3.1. Kiến thức giáo dục đại cương

Theo chương trình khung giáo dục đại cương của trường Đại học Mỏ - Địa chất, có những kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, lý luận chính trị, thể chất.

3.2. Kiến thức cơ sở ngành

Nắm vững kiến thức cơ sở, nền tảng của ngành Công nghệ thông tin như: cơ sở lập trình, cấu trúc dữ liệu, giải thuật, cơ sở dữ liệu, kiến trúc máy tính, nguyên lý hệ điều hành, công nghệ phần mềm, mạng máy tính,… và các kiến thức cơ sở ngành Kinh tế như: kinh tế vi mô, vĩ mô, nguyên lý kế toán, marketing, tài chính tiền tệ,…

3.3 Kiến thức chuyên ngành:

4. Yêu cầu về kỹ năng

4.1. Kỹ năng cứng (Kỹ năng chuyên môn; Năng lực thực hành nghề nghiệp; Kỹ năng xử lý tình huống; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Các kỹ năng cứng khác (nếu có))

- Có kỹ năng phân tích, thiết kế, xây dựng và vận hành các hệ thống thông tin quản lý trong kinh tế, quản trị kinh doanh và tài chính ngân hàng.

- Có kỹ năng xử lý các vấn đề liên quan đến phần mềm máy tính của hệ thống ứng dụng CNTT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn.

- Có kỹ năng xử lý các vấn đề liên quan đến dữ liệu và an toàn dữ liệu của hệ thống ứng dụng CNTT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn.

- Có kỹ năng xử lý các vấn đề liên quan đến các phần cứng của hệ thống ứng dụng CNTT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn. 

- Có kỹ năng phân tích, thiết kế, xây dựng và vận hành các hệ thống mạng.

- Có khả năng nghiên cứu khoa học, giảng dạy Tin học kinh tế ở các bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.  

4.2 Kỹ năng mềm ( Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng làm việc theo nhóm; Khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ,...; Các kỹ năng mềm khác (nếu có))

- Chuẩn đầu ra ngoại ngữ và tin học: Phù hợp với yêu cầu của Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và truyền thông, cụ thể khi sv tốt nghiệp phải đạt trình độ bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ VN và chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản.

- Có khả năng vận dụng đa dạng, linh hoạt kiến thức, kỹ năng và thái độ xử lý các tình huống nghề nghiệp, kỹ năng phát hiện, tiếp cận và giải quyết các vấn đề một cách có hệ thống.

- Có khả năng tự học, nghiên cứu và làm việc độc lập.

- Có kỹ năng tổ chức công việc và làm việc theo nhóm.

- Có khả năng chịu áp lực cao trong công việc.

5. Yêu cầu về thái độ

- Có phẩm chất, đạo đức và ý thức nghề nghiệp tốt.

- Có tác phong công nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật.

- Có ý thức trách nhiệm với bản thân và cộng đồng xã hội.

- Tích cực trong hoạt động nghiên cứu phát triển, năng động, tự tin, có khả năng tận dụng thời gian và xác định mục tiêu rõ ràng trong cuộc sống.

- Hợp tác, hỗ trợ với đồng nghiệp trong mọi hoạt động.

- Hoàn thành trách nhiệm công dân mọi lúc, mọi nơi.

6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp

           - Với kiến thức và kỹ năng đã trang bị, sinh viên có khả năng tiếp tục theo học các chuyên ngành CNTT, Tin học kinh tế, Kinh tế, Quản lý và Quản trị kinh doanh ở bậc sau đại học (Thạc sĩ, Tiến sĩ).

           - Có kỹ năng tiếp thu nhanh các công nghệ mới, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin trên Internet;

           - Tiếp tục nâng cao trình độ để đảm nhận những chức vụ cao hơn trong quản lý CNTT, kinh tế.

7. Vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp

Sinh viên tốt nghiệp ngành Tin học kinh tế có khả năng làm việc tại:

- Các đơn vị kinh tế như: các công ty, doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ,...

- Các đơn vị thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng như các ngân hàng, tổng cục thuế, các chi cục thuế, các công ty chứng khoán, …

- Các công ty tin học.

- Các tổ chức hành chính sự nghiệp.

- Các cơ sở đào tạo và các viện nghiên cứu

Vị trí công việc kỹ sư ngành Tin học kinh tế có thể đảm nhiệm:

- Lập trình viên máy tính.

- Quản trị mạng máy tính.      

- Chuyên viên phân tích, thiết kế, cài đặt và bảo trì các hệ thống thông tin trong các tổ chức kinh tế và xã hội.

- Chuyên viên phát triển và đảm bảo chất lượng phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng.

- Giảng viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

- Cán bộ các trung tâm Công nghệ thông tin của các tổ chức kinh tế và xã hội.

8. Các chương trình tài liệu chuẩn tham khảo

Chương trình đào tạo ngành Tin học Kinh tế được xây dựng theo phương châm hiện đại và mềm dẻo, có tham khảo các chương trình, mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ngành CNTT, Tin học kinh tế, Hệ thống thông tin kinh tế của một số trường đại học lớn và có uy tín ở Việt Nam như Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Tài chính kế toán, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh… và các trường đại học ở Mỹ, CHLB Đức. Theo chương trình đào tạo này, sinh viên ngoài việc học các học phần bắt buộc, còn được tự chọn những học phần thuộc kiến thức đại cương, chọn các học phần theo hướng chuyên môn sâu cho phù hợp với điều kiện công tác sau khi ra trường (chuyên sâu về CNTT và chuyên sâu về ngành Kinh tế).

Nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành được cập nhật hàng năm theo sự phát triển của ngành CNTT, trong đó chú trọng đưa các kiến thức về công nghệ mới trong lĩnh vực CNTT và ứng dụng CNTT trong Kinh tế, Quản lý và Quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng vào nội dung đào tạo dưới dạng các học phần chuyên đề.

9. Các nội dung khác (nếu có)