Địa điểm: Phòng họp Thuận Thành, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Phường Đức Thắng - Quận Bắc Từ Liêm - TP Hà Nội;
Trân trọng kính mời các đại biểu và nhà khoa học quan tâm tới dự.
Làm rõ bản chất của quá trình thành tạo và thành lập mô hình nguồn gốc quặng hóa đồng khu vực Bồn trũng An Châu
Tính mới và sáng tạo:
- Làm rõ nguồn gốc của các vật chất tạo quặng và dung dịch mang quặng dựa trên các kết quả nghiên cứu về thành phần vật chất, cấu tạo kiến-kiến trúc và các kết quả phân tích đồng vị S, O, C.
- Làm rõ điều kiện hóa lý của dung dịch mang quặng dựa vào các kết quả phân tích đồng hóa bao thể.
- Làm rõ quy luật phân bố quặng hóa, tạo tiền đề cho công tác tìm kiếm và thăm dò quặng.
Kết quả nghiên cứu:
- Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm phân bố, hình thái cấu trúc cũng như thành phần khoáng vật, cấu tạo, kiến trúc quặng cho thấy:
+ Nguyên tố có ích chính trong quặng là đồng, nguyên tố cộng sinh có thể thu hồi kết hợp là Pb, Zn, S, Au;
+ Thành phần khoáng vật quặng tương đối phức tạp, các khoáng vật quặng nguyên sinh gồm tennantit, bornit, chalcosin, chalcopyrit, pyrit, galenit, sphalerit, molipdenit, vàng.
+ Các khoáng vật quặng thứ sinh gồm malachit, azurit, covenlin; Cấu tạo kiến trúc quặng vùng nghiên cứu chủ yếu là cấu tạo kiến trúc hình thành trong quá trình nhiệt dịch như cấu tạo xâm tán, cấu tạo dải,… kiến trúc hạt tha hình, hạt nửa tự hình,…;
+ Các hiện tượng biến đổi nhiệt dịch gặp trong vùng nghiên cứu gồm thạch anh hóa, chlorit hóa, dolomit hóa, calit hóa, sericit hóa.
- Kết quả phân tích nhiệt độ đồng hóa bao thể trong thạch anh của tập mẫu phân tích cho thấy nhiệt độ thành tạo quặng đồng trong khu vực nghiên cứu không cao, dao động trong khoảng 200-2800C và chỉ gặp các bao thể nguyên sinh, gồm chủ yếu là bao thể lỏng-khí, ít hơn có bao thể khí- lỏng, bao thể khí.
- Kết quả phân tích đồng vị δ 13C và δ 18O đã cho thấy tổ hợp cộng sinh khoáng vật nguyên sinh được thành tạo trong điều kiện nhiệt dịch thuộc kiểu nhiệt dịch Mississpi Valley và kiểu nhiệt dịch Sống núi giữa Đại dương.
- Kết quả phân tích đồng vị δ 34S cho thấy S trong khu vực nghiên cứu có nguồn gốc trầm tích biển hiện đại.
Sản phẩm của đề tài:
- Sơ đồ phân bố các điểm quặng hóa đồng tại khu vực Bồn Trũng An Châu tỷ lệ 1:200 000;
- Sơ đồ phân bố các điểm quặng hóa đồng phía bắc Bồn Trũng An Châu tỉ lệ 1:25 000;
- Sơ đồ phân bố các điểm quặng hóa đồng tại trung tâm Bồn Trũng An Châu tỉ lệ 1:25 000;
- Sơ đồ tài liệu thực tế và các lộ trình khảo sát các mỏ đồng tại khu vực Bồn Trũng An tỉ lệ 1: 100 000;
- Bình đồ mặt cắt tại moong khai thác của mỏ Đồng Bưa, Khuân Mười, Gốc Sấu tỉ lệ 1:10 000;
- Bộ mẫu khoáng tướng, lát mỏng và các kết quả phân tích đồng vị, bao thể
- Công bố 02 bài báo trong tạp chí chuyên ngành và tham gia 01 bài tại hội nghị khoa học;
- 01 nghiên cứu sinh làm luận án Tiến sĩ
Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu:
- Phục vụ giảng dạy Đại học và Sau đại học cho các ngành Địa chất, Nguyên liệu khoáng, Tuyển khoáng, môn Khoáng tướng học và Khoáng tướng công nghệ.
- Làm tài liệu tra cứu cho sinh viên và cán bộ nghiên cứu ở Trường đại học hoặc Viện nghiên cứu có chuyên ngành Khoáng sản.
- Phục vụ công tác tìm kiếm và thăm dò khoáng sản Cu của các Liên đoàn địa chất, các công ty tìm kiếm thăm dò cũng như việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng nguồn tài nguyên Cu trong vùng nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể chuyển giao trực tiếp cho các Trường Đại học có chuyên ngành liên quan, các Viện Nghiên cứu về Địa chất và Khoáng sản, các Liên đoàn Địa chất trên cả nước cũng như các Doanh nghiệp trong và ngoài nước có hoạt động khoáng sản.